All language subtitles for S02E08 The Secret War

af Afrikaans
ak Akan
sq Albanian
am Amharic
ar Arabic
hy Armenian
az Azerbaijani
eu Basque
be Belarusian
bem Bemba
bn Bengali
bh Bihari
bs Bosnian
br Breton
bg Bulgarian
km Cambodian
ca Catalan
ceb Cebuano
chr Cherokee
ny Chichewa
zh-CN Chinese (Simplified)
zh-TW Chinese (Traditional)
co Corsican
hr Croatian
cs Czech
da Danish
nl Dutch
en English
eo Esperanto
et Estonian
ee Ewe
fo Faroese
tl Filipino
fi Finnish
fr French
fy Frisian
gaa Ga
gl Galician
ka Georgian
de German
el Greek
gn Guarani
gu Gujarati
ht Haitian Creole
ha Hausa
haw Hawaiian
iw Hebrew
hi Hindi
hmn Hmong
hu Hungarian
is Icelandic
ig Igbo
id Indonesian
ia Interlingua
ga Irish
it Italian
ja Japanese
jw Javanese
kn Kannada
kk Kazakh
rw Kinyarwanda
rn Kirundi
kg Kongo
ko Korean
kri Krio (Sierra Leone)
ku Kurdish
ckb Kurdish (Soranî)
ky Kyrgyz
lo Laothian
la Latin
lv Latvian
ln Lingala
lt Lithuanian
loz Lozi
lg Luganda
ach Luo
lb Luxembourgish
mk Macedonian
mg Malagasy
ms Malay
ml Malayalam
mt Maltese
mi Maori
mr Marathi
mfe Mauritian Creole
mo Moldavian
mn Mongolian
my Myanmar (Burmese)
sr-ME Montenegrin
ne Nepali
pcm Nigerian Pidgin
nso Northern Sotho
no Norwegian
nn Norwegian (Nynorsk)
oc Occitan
or Oriya
om Oromo
ps Pashto
fa Persian
pl Polish
pt-BR Portuguese (Brazil)
pt Portuguese (Portugal)
pa Punjabi
qu Quechua
ro Romanian Download
rm Romansh
nyn Runyakitara
ru Russian
sm Samoan
gd Scots Gaelic
sr Serbian
sh Serbo-Croatian
st Sesotho
tn Setswana
crs Seychellois Creole
sn Shona
sd Sindhi
si Sinhalese
sk Slovak
sl Slovenian
so Somali
es Spanish
es-419 Spanish (Latin American)
su Sundanese
sw Swahili
sv Swedish
tg Tajik
ta Tamil
tt Tatar
te Telugu
th Thai
ti Tigrinya
to Tonga
lua Tshiluba
tum Tumbuka
tr Turkish
tk Turkmen
tw Twi
ug Uighur
uk Ukrainian
ur Urdu
uz Uzbek
vi Vietnamese
cy Welsh
wo Wolof
xh Xhosa
yi Yiddish
yo Yoruba
zu Zulu
Would you like to inspect the original subtitles? These are the user uploaded subtitles that are being translated: 1 00:00:18,110 --> 00:00:23,110 Dịch phụ đề: Danngoc Synctime: Duchuy2007. 2 00:00:25,000 --> 00:00:30,000 BÃO TÁP SÔ VIẾT THẾ CHIẾN THỨ II Ở HƯỚNG ĐÔNG. 3 00:00:30,110 --> 00:00:33,110 Khi Hitler xâm lược Liên bang Xô-viết năm 1941, 4 00:00:33,150 --> 00:00:36,110 mạng lưới điệp viên của Stalin bị xáo trộn rối bời. 5 00:00:36,150 --> 00:00:39,110 Nhưng chẳng bao lâu sau, tình báo Xô-viết bắt đầu đáp trả... 6 00:00:39,210 --> 00:00:44,110 Nguyên bản được sản xuất cho Truyền hình Nga năm 2011. Đây là câu chuyện về “Cuộc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại” 7 00:00:44,150 --> 00:00:48,110 của Nga và về chặng đường dài của Hồng quân đi từ bại trận cho đến chiến thắng. 8 00:00:52,000 --> 00:00:57,000 CUỘC CHIẾN BÍ MẬT. 9 00:00:57,110 --> 00:01:00,750 Ngày 21/6/1941, Maskva. 10 00:01:04,000 --> 00:01:08,310 Một đoàn tàu tốc hành từ Berlin cập vào Ga Belorussia. 11 00:01:12,350 --> 00:01:14,660 Trên tàu có Mikhail Vorontsov, 12 00:01:14,660 --> 00:01:17,950 Tùy viên hải quân của Đại sứ quán Liên Xô ở Berlin. 13 00:01:18,260 --> 00:01:21,110 Anh xích tay mình vào chiếc vali. 14 00:01:23,110 --> 00:01:28,310 Hai ngày trước, Vorontsov nhận được một điện tín khẩn từ Maskva 15 00:01:28,620 --> 00:01:31,200 ra lệnh anh phải trở về lập tức. 16 00:01:32,660 --> 00:01:35,460 Một toán hộ tống đến gặp anh trên sân ga, 17 00:01:35,460 --> 00:01:38,530 gồm một quan chức của Dân ủy Ngoại vụ, 18 00:01:38,530 --> 00:01:42,820 đi cùng 2 sĩ quan An ninh NKVD. 19 00:01:43,000 --> 00:01:46,000 “Khỏe không?” “Nghiêm trọng vậy sao?” 20 00:01:46,000 --> 00:01:48,500 “Còn hơn thế. Cậu phải gặp tận mặt mấy vị ấy mới được.” 21 00:01:53,920 --> 00:01:56,250 Một ôtô của chính phủ đang đợi bên ngoài. 22 00:01:56,600 --> 00:01:58,800 Vorontsov được ấn vào ghế sau, 23 00:01:58,800 --> 00:02:00,700 ngồi giữa hai sĩ quan an ninh. 24 00:02:02,550 --> 00:02:06,350 Anh được thư giãn lần đầu tiên kể từ khi rời Berlin. 25 00:02:06,550 --> 00:02:10,250 Chiếc vali của anh giờ đã thuộc trách nhiệm của người khác. 26 00:02:11,400 --> 00:02:16,650 Mikhail Aleksandrovich Vorontsov chiến đấu ở phe Bolshevik trong thời Nội chiến Nga trước khi 27 00:02:16,820 --> 00:02:18,820 vào học Học viện Hải quân. 28 00:02:18,820 --> 00:02:21,950 Sau khi tốt nghiệp, anh được đưa về Viễn Đông, 29 00:02:21,950 --> 00:02:25,620 tại đó anh vươn lên làm Phó tham mưu trưởng Hạm đội Thái Bình Dương. 30 00:02:26,050 --> 00:02:30,500 Năm 1939, anh được đưa tới Berlin làm Tùy viên hải quân Liên Xô. 31 00:02:40,220 --> 00:02:43,950 Người lái dừng xe lại bên ngoài Tháp Spatskaia, 32 00:02:44,370 --> 00:02:46,120 lối vào Điện Kremlin. 33 00:02:58,620 --> 00:02:59,820 10 phút sau, 34 00:02:59,820 --> 00:03:02,620 Mikhail Vorontsov bước vào văn phòng của Stalin. 35 00:03:04,000 --> 00:03:08,450 Trong số các tài liệu anh đem về từ Berlin, có bản sao một điện tín 36 00:03:08,450 --> 00:03:11,000 mà anh được Tùy viên hải quân Thụy Điển đưa cho. 37 00:03:11,950 --> 00:03:15,720 Điện tín có tiêu đề Đề nghị chính thức của Berlin 38 00:03:16,000 --> 00:03:19,970 đề cập tới tuyến di chuyển của tàu chiến và máy bay Thụy Điển ở Biển Baltic 39 00:03:19,970 --> 00:03:24,950 sau ngày 22/6/1941, để tránh va chạm với họ 40 00:03:24,950 --> 00:03:27,850 trong trường hợp có chiến tranh với Liên Xô. 41 00:03:30,870 --> 00:03:34,220 Công tác tình báo Xô-viết được tiến hành cả hợp pháp 42 00:03:34,220 --> 00:03:38,250 thông qua các điệp viên đi lại bằng passport Xô-viết, lẫn bất hợp pháp qua các điệp viên 43 00:03:38,250 --> 00:03:40,600 dùng giấy tờ giả. 44 00:03:44,700 --> 00:03:46,850 Công tác tình báo nước ngoài 45 00:03:46,850 --> 00:03:49,020 được thực hiện bởi mạng lưới gọi là “các trú sứ”. 46 00:03:49,020 --> 00:03:52,900 Mọi thành viên của một “trú sứ” dù làm việc hợp pháp hay bất hợp pháp 47 00:03:53,000 --> 00:03:57,450 đều có nhiệm vụ riêng biệt. Một điệp viên sẽ tuyển dụng và điều hành các điệp viên địa phương, 48 00:03:57,650 --> 00:04:00,350 một điệp viên khác chịu trách nhiệm liên lạc điện đài, 49 00:04:00,570 --> 00:04:04,150 một người nữa làm liên lạc viên chuyển tài liệu, 50 00:04:04,520 --> 00:04:07,970 còn bản thân “trú sứ” sẽ điều phối toàn bộ hoạt động của nhóm. 51 00:04:11,920 --> 00:04:13,470 Từ đầu thập niên 1920, 52 00:04:13,570 --> 00:04:16,870 tình báo Xô-viết đã bắt đầu thiết lập các “trú sứ” hợp pháp 53 00:04:16,870 --> 00:04:21,500 và bất hợp pháp trên khắp Châu Âu. Sau năm 1933, 54 00:04:21,500 --> 00:04:24,950 và khi Hitler ngoi lên nắm quyền ở Đức, đã thấy rõ 55 00:04:24,950 --> 00:04:28,200 quốc gia nào là mối đe dọa lớn nhất cho Liên bang Xô-viết. 56 00:04:28,770 --> 00:04:32,500 Do đó, nhiều điệp viên Xô-viết được đưa lại vào nước Đức Quốc Xã 57 00:04:32,600 --> 00:04:36,750 để thu thập thông tin về tiềm năng quân sự và dự tính của nước này. 58 00:04:41,920 --> 00:04:44,250 Sau khi chiến tranh nổ ra năm 1939, 59 00:04:44,250 --> 00:04:47,500 con số trú sứ Xô-viết bất hợp pháp ở Đức 60 00:04:47,500 --> 00:04:49,970 tăng 50 %. 61 00:04:53,000 --> 00:04:55,250 Những mạng lưới tương tự cũng hoạt động ở Bỉ, 62 00:04:55,250 --> 00:04:58,670 Anh, Hà Lan, Thụy Sĩ, Pháp, 63 00:04:58,670 --> 00:05:02,170 Nhật, Bulgaria và Nam Tư. 64 00:05:05,320 --> 00:05:09,750 Các trú sứ tình báo quân sự hoạt động hợp pháp tại nhiều nước. 65 00:05:09,770 --> 00:05:13,420 Mỗi điệp viên đều có vỏ bọc trong sứ quán Liên Xô 66 00:05:13,470 --> 00:05:16,300 hay ở chung với một phái đoàn Xô-viết nào đó. 67 00:05:18,070 --> 00:05:22,650 Người điệp viên có thể là một quan chức ngoại giao, là lái xe hay chuyên viên kỹ thuật. 68 00:05:23,000 --> 00:05:26,350 “Trước tiên ta tới Đại lộ Sevastopol. Vào thăm Jacqueline.” 69 00:05:29,400 --> 00:05:32,400 “Sau đó chở tôi tới Phố Trakoder.” 70 00:05:37,650 --> 00:05:39,550 Tháng 6/1941, 71 00:05:39,550 --> 00:05:44,770 Phòng Tình báo quân sự trung tâm đã tuyển dụng được 914 người ở hải ngoại, 72 00:05:44,770 --> 00:05:48,550 316 trong số đó làm cộng tác viên với trú sứ hợp pháp 73 00:05:48,550 --> 00:05:52,320 còn 598 người là hoạt động bất hợp pháp. 74 00:05:55,100 --> 00:05:57,200 Thậm chí cả Stalin cũng chỉ biết phần lớn những người này 75 00:05:57,200 --> 00:06:02,470 qua mật danh. Bản thân ông cũng có quá đủ kinh nghiệm về hoạt động bí mật, 76 00:06:02,490 --> 00:06:06,000 để hiểu rằng tên một điệp viên bị đề cập càng nhiều lần, 77 00:06:06,500 --> 00:06:08,770 thì anh ta càng gặp nhiều nguy hiểm. 78 00:06:11,920 --> 00:06:16,250 Kể từ mùa thu 1940, ngày càng có nhiều báo cáo cảnh báo 79 00:06:16,250 --> 00:06:21,650 về việc tập trung quân Đức dọc biên giới Đức-Xô ở Ba Lan. 80 00:06:23,470 --> 00:06:27,850 Tình báo quân sự Xô-viết nỗ lực tìm trả lời cho câu hỏi, 81 00:06:27,850 --> 00:06:30,820 liệu Hitler có tấn công và nếu có, 82 00:06:31,200 --> 00:06:31,970 thì khi nào. 83 00:06:34,100 --> 00:06:36,300 Các báo cáo tới tấp cung cấp những thời điểm khác nhau 84 00:06:36,300 --> 00:06:39,300 về cuộc xâm lược Liên Xô của Đức. 85 00:06:39,850 --> 00:06:43,870 Ban đầu, họ cho rằng sẽ diễn ra vào tháng 3 hay 4/1941. 86 00:06:43,870 --> 00:06:48,300 Sau đó có báo cáo mới rằng sẽ hoãn đến mùa hè, 87 00:06:48,300 --> 00:06:50,620 nhưng tùy thuộc nước Anh có đầu hàng hay không. 88 00:06:52,750 --> 00:06:57,070 Rồi có tin mới toanh rằng sẽ hoãn đến năm 1942. 89 00:06:59,670 --> 00:07:02,500 Tình hình còn phức tạp thêm bởi thực tế rằng 90 00:07:02,500 --> 00:07:05,370 người duy nhất biết chính xác dự tính của Hitler 91 00:07:05,950 --> 00:07:09,270 chỉ có chính Adolf Hitler. Ông ta chỉ ký lệnh thông qua 92 00:07:09,270 --> 00:07:13,620 Chiến dịch Barbarossa xâm lược Liên bang Xô-viết 93 00:07:13,750 --> 00:07:16,050 ngày 10/6/1941, 94 00:07:16,120 --> 00:07:18,770 12 ngày trước giờ thực hiện. 95 00:07:20,970 --> 00:07:22,400 Ngày 18/6, Maskva bắt đầu 96 00:07:22,400 --> 00:07:25,970 nhận được báo cáo từ điệp viên K (xin lỗi danngoc không thể tìm ra tên gọi này): 97 00:07:25,970 --> 00:07:29,450 “Các đơn vị lục quân Đức đang chuẩn bị chuyện gì đó rất lớn. ..." 98 00:07:29,450 --> 00:07:33,150 "... Rõ ràng không phải chuyện vài tháng hay vài tuần, ..." 99 00:07:33,150 --> 00:07:34,350 "... mà là vài ngày nữa thôi.” 100 00:07:36,150 --> 00:07:40,220 Nhưng mặc dù có cảnh báo, tình báo Xô-viết vẫn không thể 101 00:07:40,220 --> 00:07:43,700 khẳng định chính xác điều gì, kể cả bức điện tín Thụy Điển 102 00:07:43,700 --> 00:07:47,370 của Vorontsov. 103 00:07:53,520 --> 00:07:55,250 Chỉ vài tuần sau, 104 00:07:55,300 --> 00:07:58,920 Vorontsov sẽ được thăng làm Tham mưu trưởng Tình báo Hải quân, 105 00:07:58,970 --> 00:08:01,970 và đến tháng 9, ông thành Trưởng ban tình báo. 106 00:08:02,770 --> 00:08:05,800 Đây là công việc ông sẽ nắm giữ thêm 10 năm nữa, 107 00:08:06,650 --> 00:08:08,850 nhưng ông phải tiếp quản một cơ quan tình báo 108 00:08:08,850 --> 00:08:12,970 đã đui mù trước cuộc xâm lăng bất ngờ của Đức. 109 00:08:14,570 --> 00:08:16,350 Chiến dịch Barbarossa 110 00:08:16,350 --> 00:08:20,100 bắt đầu và mặc dù mọi cảnh báo, 111 00:08:20,100 --> 00:08:23,120 Liên Xô vẫn chưa sẵn sàng. 112 00:08:36,550 --> 00:08:38,170 Trong những ngày đầu của chiến tranh, 113 00:08:38,220 --> 00:08:41,070 mọi trú sứ Xô-viết hợp pháp tại Đức, 114 00:08:41,070 --> 00:08:42,820 các đồng minh của Đức và 115 00:08:42,820 --> 00:08:45,400 tại những nước bị phe Trục chiếm đóng 116 00:08:45,400 --> 00:08:48,720 đều bị chấm dứt và tất cả nhân viên sứ quán đều bị 117 00:08:48,720 --> 00:08:50,570 trục xuất về Liên Xô. 118 00:08:50,700 --> 00:08:55,000 “Những giấy tờ này phải bỏ vào túi ngoại giao.” “Tiêu hủy tất cả thứ còn lại.” 119 00:09:00,120 --> 00:09:02,650 Tình báo quân sự Xô-viết mất liên lạc với các điệp viên 120 00:09:03,050 --> 00:09:05,600 ở 11 nước Châu Âu. 121 00:09:06,200 --> 00:09:08,450 Bản thân số điệp viên còn lại rất nhiều, 122 00:09:08,450 --> 00:09:12,170 nhưng nếu không thể liên hệ được với Maskva thì họ chẳng mấy hữu ích. 123 00:09:18,300 --> 00:09:21,350 Tình hình tương tự xảy ra với mạng lưới tình báo 124 00:09:21,350 --> 00:09:23,900 được thiết lập dọc biên giới 125 00:09:23,900 --> 00:09:26,900 khi quân đội Đức càn tới. 126 00:09:26,900 --> 00:09:28,550 Liên lạc với hầu hết các điệp viên này bị mất, 127 00:09:28,550 --> 00:09:30,350 mãi cho đến khi chiến tranh kết thúc. 128 00:09:38,720 --> 00:09:43,000 Các điệp viên Xô-viết hoạt động ở nước ngoài không có đủ điện đài 129 00:09:43,000 --> 00:09:47,120 hay điện đài viên giỏi. Máy điện đài họ có 130 00:09:47,120 --> 00:09:50,270 rất cồng kềnh và thiếu tin cậy, 131 00:09:50,270 --> 00:09:52,400 thậm chí thiếu cả ắc quy. 132 00:09:57,350 --> 00:10:00,870 Tầm hoạt động của các điện đài này là không quá 1.000 km, 133 00:10:01,050 --> 00:10:05,220 tức là tín hiệu chỉ truyền đến được miền Tây Liên Xô. 134 00:10:05,220 --> 00:10:07,650 Chúng không đủ mạnh để tới Maskva, 135 00:10:07,650 --> 00:10:11,850 chứ đừng nói đến Kuibyshev, nơi Tổng hành dinh tình báo quân sự được sơ tán tới. 136 00:10:14,570 --> 00:10:17,670 Mật mã và bảng mã khóa tình báo Xô-viết sử dụng 137 00:10:17,670 --> 00:10:21,420 hồi đầu chiến tranh rất phức tạp và khó dùng. 138 00:10:22,620 --> 00:10:24,750 Phải mất nhiều thời gian để mã hóa 139 00:10:24,750 --> 00:10:27,150 và giải mã thậm chí các tin nhắn đơn giản nhất. 140 00:10:27,150 --> 00:10:34,600 Tín hiệu truyền đi cũng dễ bị phản gián Đức bắt được, 141 00:10:34,720 --> 00:10:37,650 họ tuần tiễu khắp thành phố với thiết bị dò hướng 142 00:10:37,650 --> 00:10:40,050 để định vị các máy phát tín hiệu bất hợp pháp. 143 00:10:43,020 --> 00:10:45,670 Máy dò hướng dùng ăng ten định hướng 144 00:10:45,680 --> 00:10:49,530 để tìm ra nguồn phát tín hiệu điện đài. 145 00:10:50,000 --> 00:10:54,000 Đến giữa thập niên 1930 nó được dùng bởi hầu hết các cơ quan phản gián. 146 00:10:56,670 --> 00:10:59,550 Ba xe tải trang bị ăng ten định hướng di động 147 00:10:59,650 --> 00:11:02,120 sẽ tuần tra khắp thành phố, 148 00:11:02,150 --> 00:11:03,770 lùng tìm các tín hiệu điện đài bất thường. 149 00:11:04,150 --> 00:11:06,450 Họ sẽ căn 3 góc theo tín hiệu 150 00:11:06,450 --> 00:11:10,670 để định vị chính xác nơi đặt điện đài. 151 00:11:10,670 --> 00:11:14,220 Ngay khi xác định được tòa nhà, 152 00:11:14,220 --> 00:11:17,820 các đội cảnh sát sẽ bao vây 153 00:11:17,820 --> 00:11:19,670 và xông vào bắt điện đài viên. 154 00:11:24,800 --> 00:11:26,000 "Không được nhúc nhích!" 155 00:11:27,680 --> 00:11:29,700 “Lục soát tất cả các phòng.” 156 00:11:30,500 --> 00:11:32,500 “Đưa nó ra.” 157 00:11:33,700 --> 00:11:35,700 “Đứng lên!” 158 00:11:39,270 --> 00:11:43,400 Phản gián Đức khiến điệp viên Xô-viết gần như không thể liên lạc trực tiếp 159 00:11:43,400 --> 00:11:49,100 với Maskva. Liên lạc với phần lớn số điệp viên Xô-viết trước chiến tranh 160 00:11:49,100 --> 00:11:52,100 chỉ được nối lại vào năm 1945, 161 00:11:52,100 --> 00:11:54,970 khi Hồng quân tiến vào Đông Âu. 162 00:11:57,950 --> 00:12:01,720 Những cách liên lạc đối phó tạm thời, thường là thông qua người đưa tin, 163 00:12:01,720 --> 00:12:04,850 được sử dụng để chuyển các thông tin tối quan trọng. 164 00:12:07,550 --> 00:12:09,300 “Tài liệu để trong vali.” 165 00:12:10,250 --> 00:12:15,250 “Chúng phải tới được Teheran. Không muộn hơn tuần sau.” 166 00:12:20,020 --> 00:12:23,270 Nhưng trong khi vào thời bình người đưa tin có thể đi lại khắp Châu Âu, 167 00:12:23,270 --> 00:12:27,100 thời chiến mọi chuyện lại khác hẳn. 168 00:12:27,820 --> 00:12:31,070 Họ không chỉ gặp nguy hiểm bị Gestapo (Cơ quan Mật vụ SS) bắt, 169 00:12:31,070 --> 00:12:34,100 mà còn có thể bị giết trong các cuộc tấn công vào tàu thủy, 170 00:12:34,100 --> 00:12:36,550 tàu hỏa, đường bộ. 171 00:12:41,100 --> 00:12:44,700 Tại Trung Hoa và Nhật, các điệp viên Xô-viết vẫn hoạt động tích cực. 172 00:12:45,970 --> 00:12:50,270 Một vài “trú sứ” bất hợp pháp tiếp tục hoạt động trong vùng tạm chiếm 173 00:12:50,450 --> 00:12:51,720 ở Pháp, Bỉ và Hà Lan. 174 00:12:54,120 --> 00:12:57,250 Tình báo Xô-viết vẫn khá hiệu quả ở Mỹ, 175 00:12:57,250 --> 00:13:00,620 Anh và các nước trung lập Thụy Điển và Thụy Sĩ. 176 00:13:04,250 --> 00:13:10,570 Tháng 7/1941, Stockholm. Ba tuần sau khi Đức tấn công Liên Xô. 177 00:13:11,950 --> 00:13:14,850 Nhìn bên ngoài, nhà kho trữ cá gần bến cảng 178 00:13:14,920 --> 00:13:17,950 của thủ đô Thụy Điển trông bình thường như mọi tòa nhà khác xung quanh. 179 00:13:20,250 --> 00:13:23,970 Nhưng bên trong nó chứa một bí mật. 180 00:13:23,970 --> 00:13:26,100 Đây là nơi đóng của Ban Mã hóa và Giải mã 181 00:13:26,100 --> 00:13:28,950 của Bộ Tổng tham mưu Lực lượng Vũ trang Thụy Điển. 182 00:13:32,370 --> 00:13:35,750 Allan Nyblad, một người đưa tin của Bộ Chiến tranh Thụy Điển, 183 00:13:35,750 --> 00:13:37,950 đang cân nhắc mình phải làm gì. 184 00:13:38,770 --> 00:13:42,770 Bộ Tổng tham mưu tin tưởng giao cho ông chuyển đi các giấy tờ khẩn cấp và quan trọng nhất của họ. 185 00:13:42,770 --> 00:13:46,200 Ông là người tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và chỉ 186 00:13:46,200 --> 00:13:49,620 trao gói hàng của mình tận đúng tay người nhận theo lệnh. 187 00:13:50,020 --> 00:13:54,650 Điều này không có gì quá đặc biệt, nhưng Bộ trưởng Chiến tranh ấn tượng với tính tuyệt đối của ông. 188 00:13:58,450 --> 00:14:01,120 Nhưng chính quyền Thụy Điển không biết rằng Nyblad 189 00:14:01,350 --> 00:14:05,750 là cộng sản và là điệp viên Xô-viết. 190 00:14:07,170 --> 00:14:10,100 Để thuận tiện cho người đưa tin đi lại, 191 00:14:10,100 --> 00:14:12,920 xe đạp của họ gắn biển số đặc biệt, 192 00:14:13,250 --> 00:14:16,120 tức là sẽ không bị cảnh sát địa phương chặn lại. 193 00:14:16,550 --> 00:14:19,950 Một hôm, sau khi nhận được gói hàng phải gửi đến Bộ Tổng tham mưu, 194 00:14:19,950 --> 00:14:24,100 Allan Nyblad đạp xe qua khu nhà kho yên tĩnh trên đường đi, 195 00:14:24,420 --> 00:14:28,520 nhưng đột ngột quay ngoặt về một khu vắng vẻ rồi xuống xe. 196 00:14:30,020 --> 00:14:31,770 Sau khi kiểm tra không bị ai theo dõi, 197 00:14:31,770 --> 00:14:34,050 ông tháo biển số xe đặc biệt ra 198 00:14:35,270 --> 00:14:37,500 và thay bằng biển xe thường. 199 00:14:44,800 --> 00:14:48,500 Ông đến một ngôi nhà hai tầng, rồi bước vào. 200 00:14:57,350 --> 00:14:58,350 “Vào đi!” 201 00:15:01,800 --> 00:15:07,200 “Có một gói khẩn từ Bộ Tổng tham mưu. Tôi phải chuyển nó đến nơi sau 10 phút nữa.” 202 00:15:09,250 --> 00:15:15,750 “Ổn thôi. Chuẩn bị máy ảnh đi, tôi sẽ lo mở gói.” 203 00:15:16,250 --> 00:15:19,820 Semyon Starostin làm việc chính thức cho một công ty du lịch Nga. 204 00:15:20,620 --> 00:15:23,350 Ông cũng làm việc cho tình báo Xô-viết. 205 00:15:25,470 --> 00:15:28,520 Semyon Kuzmich Starostin, mật danh “Kent”, 206 00:15:28,900 --> 00:15:32,020 gia nhập Tình báo quân sự Xô-viết năm 1937, 207 00:15:32,370 --> 00:15:35,120 và được gửi tới Scandinavia năm 1939. 208 00:15:36,070 --> 00:15:38,500 Vỏ bọc ngụy trang của ông bao gồm công việc 209 00:15:38,500 --> 00:15:40,600 làm giám đốc một công ty du lịch Nga 210 00:15:40,600 --> 00:15:43,500 tổ chức du lịch tại Thụy Điển, Na Uy và Đan Mạch, 211 00:15:43,850 --> 00:15:47,950 cũng như làm đại diện cho hãng hàng không quốc gia Liên Xô Aeroflot. 212 00:15:49,500 --> 00:15:51,020 Tháng 11/1941, 213 00:15:51,020 --> 00:15:54,870 ông quay về Liên Xô khi một điệp viên của ông bị bắt. 214 00:16:04,000 --> 00:16:07,870 Khi tất cả tài liệu đã được chụp xong, 215 00:16:07,870 --> 00:16:09,120 Starostin bỏ hết giấy tờ vào một phong bì mới, 216 00:16:11,020 --> 00:16:15,300 ông có trong tay rất nhiều con dấu của các cơ quan của Thụy Điển. 217 00:16:17,900 --> 00:16:22,200 Giá trị của công tác tình báo này thật khổng lồ. Nhờ “Kent”, 218 00:16:22,720 --> 00:16:27,570 Maskva nhận được báo cáo hàng ngày về hoạt động của địch dọc khắp tuyến mặt trận phía Đông, 219 00:16:28,050 --> 00:16:30,650 do người Thụy Điển vẫn theo dõi phía Đức 220 00:16:30,650 --> 00:16:33,850 và đã bẻ mã được họ. 221 00:16:34,800 --> 00:16:40,650 Năm 1940, Thụy Điển nghi ngờ Đức có kế hoạch xâm lược nước mình. 222 00:16:40,800 --> 00:16:44,150 Stockholm tìm cách phát hiện trước dự định của Hitler. 223 00:16:44,650 --> 00:16:48,250 Giáo sư toán người Thụy Điển Arne Beurling một mình làm việc 224 00:16:48,250 --> 00:16:52,870 với chỉ có giấy và bút chì đã bẻ được mật mã quân sự và ngoại giao của Đức 225 00:16:52,870 --> 00:16:57,250 trong vòng có 2 tuần. Điều này cho phép Thụy Điển giải được các liên lạc cáp ngầm 226 00:16:57,250 --> 00:17:01,250 đã mã hóa của Đức, và tất cả những gì người Thụy Điển biết, 227 00:17:01,650 --> 00:17:04,400 giờ đều được gửi về Maskva. 228 00:17:06,850 --> 00:17:08,500 Tháng 1/1942, 229 00:17:08,520 --> 00:17:15,000 Nyblad bị Thụy Điển tóm và bị kết án 12 năm khổ sai. 230 00:17:15,350 --> 00:17:19,120 Nhưng đến lúc đó Maskva đã có được thông tin làm cách nào Thụy Điển bẻ được mã của Đức. 231 00:17:20,520 --> 00:17:23,300 Đến tháng 6, khi Đức phát hiện ra 232 00:17:23,370 --> 00:17:25,300 Thụy Điển đã bẻ được mã, 233 00:17:25,370 --> 00:17:31,000 phía Xô-viết đã có thể tự bẻ khóa được hệ mã mới của Đức. 234 00:17:38,600 --> 00:17:41,800 Ngày 18/10/1941, Tokyo. 235 00:17:42,550 --> 00:17:46,620 Đế quốc Nhật và Liên Xô đang giữ một tình trạng 236 00:17:46,700 --> 00:17:49,200 hòa hoãn đầy căng thẳng. 237 00:17:51,120 --> 00:17:55,400 Rạng sáng, cơ quan phản gián Nhật tung một chiến dịch 238 00:17:55,400 --> 00:17:58,350 để đập tan mạng lưới gián điệp Xô-viết bất hợp pháp. 239 00:17:58,870 --> 00:18:02,800 Một trong những người họ bắt sáng hôm ấy là Richard Sorge, 240 00:18:02,800 --> 00:18:04,100 “trú sứ” của nhóm. 241 00:18:06,570 --> 00:18:08,850 Trong khi ông bị toán áp tải cẩn mật dẫn đi, 242 00:18:08,850 --> 00:18:11,100 căn hộ của ông bị lục soát kỹ lưỡng. 243 00:18:11,670 --> 00:18:14,520 Người Nhật tìm thấy những tài liệu buộc tội, 244 00:18:15,070 --> 00:18:17,700 máy ảnh và một xấp ảnh chụp bản sao. 245 00:18:21,200 --> 00:18:26,000 “Lục lại lần nữa! Tìm kỹ tối đa.” 246 00:18:26,700 --> 00:18:30,950 Khi lục soát nhà của Max Clausen, điện đài viên của nhóm, 247 00:18:31,000 --> 00:18:34,100 họ tìm thấy điện đài và bảng mã. 248 00:18:34,000 --> 00:18:38,000 “Đã tìm thấy tài liệu khả nghi đây! Lục kỹ hơn đi!” 249 00:18:41,000 --> 00:18:42,220 Richard Sorge, cũng được biết 250 00:18:42,220 --> 00:18:46,150 với mật danh “Sonter”, “Schwartz”, “Ramsay” 251 00:18:46,150 --> 00:18:49,950 và “Inson”, sinh ra tại Đông Nam nước Nga, nhưng khi còn bé 252 00:18:49,950 --> 00:18:51,920 đã cùng gia đình chuyển tới sống ở Đức. 253 00:18:52,220 --> 00:18:54,920 Sau khi chiến đấu bên phe Đức trong Thế Chiến thứ I, 254 00:18:54,970 --> 00:18:56,950 Sorge trở thành một người cộng sản nồng nhiệt 255 00:18:57,300 --> 00:19:02,350 và chuyển đến Maskva. Tại đây ông được Tình báo quân sự Xô-viết tuyển dụng 256 00:19:02,350 --> 00:19:05,820 rồi gửi trở lại Đức để tạo vỏ bọc làm nhà báo 257 00:19:05,820 --> 00:19:09,370 và cảm tình viên Quốc Xã. 258 00:19:09,370 --> 00:19:14,220 Điều này đem lại nhiều thuận lợi cho ông cho đến tận tháng 10/1941, khi ông bị người Nhật bắt. 259 00:19:14,220 --> 00:19:16,550 Ba năm sau, ông bị họ treo cổ. 260 00:19:17,420 --> 00:19:21,950 Năm 1964, ông được truy tặng phần thưởng Nhà nước cao quý nhất, 261 00:19:21,950 --> 00:19:24,950 danh hiệu Anh hùng Liên Xô. 262 00:19:26,970 --> 00:19:30,520 Mạng lưới của Sorge bao gồm 32 điệp viên người Nhật, 263 00:19:30,520 --> 00:19:34,400 4 người Đức, 2 người Nam Tư và 1 người Anh. 264 00:19:35,150 --> 00:19:38,050 Nhóm bao gồm các điện đài viên người Đức Bruno Wendt, 265 00:19:38,050 --> 00:19:42,770 và người kế nhiệm Max Clausen, Gunther Stein, 266 00:19:43,050 --> 00:19:48,450 phóng viên tờ Manchester Guardian, nhà báo Nam Tư Branko Vukelic, nhà báo Nhật Miyagi Yotoku 267 00:19:48,450 --> 00:19:51,270 và nhà báo Nhật Hatsumi Ozaki, 268 00:19:51,520 --> 00:19:54,550 một cố vấn của Thủ tướng Nhật Konoe. 269 00:19:58,600 --> 00:20:01,820 Một nguồn tin đáng giá khác của nhóm là Eugen Ott, 270 00:20:01,820 --> 00:20:04,850 Đại sứ Đức tại Nhật, 271 00:20:04,850 --> 00:20:06,120 và hoàn toàn tin cậy Richard Sorge. 272 00:20:09,650 --> 00:20:12,800 Việc Sorge bị bắt và nhóm Tokyo của ông 273 00:20:12,800 --> 00:20:16,450 bị bóc gỡ là một đòn cay đắng với Tình báo Xô-viết. 274 00:20:16,450 --> 00:20:18,950 Ông vốn là nguồn tin vô giá về các toan tính 275 00:20:18,950 --> 00:20:21,370 của Nhật và Đức tại Viễn Đông. 276 00:20:23,250 --> 00:20:27,550 Vụ lớn nhất của Sorge là xác minh được Nhật Bản không có dự định 277 00:20:27,550 --> 00:20:32,100 tấn công Liên Xô trong năm 1941 như Stalin lo sợ. 278 00:20:33,950 --> 00:20:36,750 Từ Tokyo, tháng 9/1941 ông gửi về một điện tín: 279 00:20:38,000 --> 00:20:39,920 “Theo lời Ozaki Bí thư Nội các Thủ tướng, ..." 280 00:20:39,920 --> 00:20:42,600 "... Chính phủ Nhật đã quyết định ..." 281 00:20:42,600 --> 00:20:45,720 "... sẽ không có hành động chống Liên Xô trong năm nay, ..." 282 00:20:46,270 --> 00:20:51,100 "... nhưng quân đội vẫn đóng ở Mãn Châu để phòng có thể tấn công vào mùa xuân tới ..." 283 00:20:51,100 --> 00:20:53,800 "... nếu Liên Xô bị Đức đánh bại." 284 00:20:54,900 --> 00:20:57,000 "... Sau ngày 15/9, ..." 285 00:20:57,000 --> 00:21:00,570 "... vùng Viễn Đông của Liên Xô có thể được xem là an toàn ..." 286 00:21:00,570 --> 00:21:01,900 "... không bị Nhật tấn công.” 287 00:21:04,600 --> 00:21:08,400 Thông tin vô cùng quan trọng này đến vào lúc quân Đức vừa tung đòn tấn công cuối cùng 288 00:21:08,500 --> 00:21:10,000 vào Maskva. 289 00:21:10,200 --> 00:21:14,900 Nó cho phép Bộ Tổng TM Stavka rút nhanh 32 sư đoàn từ Sibiri 290 00:21:14,970 --> 00:21:18,500 và Viễn Đông về cứu nguy cho thủ đô. 291 00:21:19,170 --> 00:21:21,520 Ngày 5/12/1941, 292 00:21:21,520 --> 00:21:25,100 các sư đoàn này dẫn đầu cuộc tổng phản công 293 00:21:25,100 --> 00:21:28,320 xua quân Đức lùi xa khỏi cửa ngõ Maskva. 294 00:21:29,270 --> 00:21:33,820 Đó là một chiến thắng quan trọng mang công lớn của Richard Sorge. 295 00:21:37,400 --> 00:21:42,070 Tình báo quân sự Xô-viết cũng có tai mắt của mình tại Washington. 296 00:21:42,570 --> 00:21:48,200 Từ đây, Maskva cũng nhận được tin tức về các dự định của Nhật trong năm 1941. 297 00:21:48,200 --> 00:21:52,900 Lev Sergiev làm việc trong Lãnh sự quán Liên Xô 298 00:21:52,900 --> 00:21:57,270 với vai lái xe cho tùy viên quân sự. Ông cũng là một điệp viên mang 299 00:21:57,270 --> 00:21:58,950 mật danh “Morris”. 300 00:21:58,950 --> 00:22:03,220 Suốt hè năm đó, ông gửi tin về Maskva rằng Nhật không có dự định 301 00:22:03,270 --> 00:22:05,520 tấn công Liên Xô. 302 00:22:06,770 --> 00:22:10,320 “16/7/1941. Morris gửi Maskva. ..." 303 00:22:10,320 --> 00:22:13,920 "... Thái độ của Nhật đối với Liên Xô là - ..." 304 00:22:13,920 --> 00:22:15,600 "... - chờ đợi và theo dõi.” 305 00:22:18,070 --> 00:22:20,720 Tháng 2/1942, Berlin. 306 00:22:22,550 --> 00:22:26,320 Người đứng đầu tình báo quân sự Đức, Abwehr, 307 00:22:26,320 --> 00:22:29,500 là Đô đốc Wilhelm Canaris. 308 00:22:29,900 --> 00:22:32,620 Mùa xuân năm đó, ông ta đang rất thất vọng. 309 00:22:34,850 --> 00:22:38,700 Hitler lên án Canaris là không có được thông tin chính xác về quy mô 310 00:22:38,700 --> 00:22:40,700 dự trữ của Liên Xô, 311 00:22:40,700 --> 00:22:44,470 và vì đã để cho Wehrmacht bất ngờ trước cuộc phản công 312 00:22:44,470 --> 00:22:46,470 của Liên Xô mùa đông trước. 313 00:22:47,450 --> 00:22:52,320 Điều này và thời tiết khắc nghiệt là lý do để các tướng lĩnh Đức giải thích cho thất bại của họ. 314 00:22:55,720 --> 00:23:00,650 Đô đốc Wilhelm Canaris lên làm xếp Abwehr từ năm 1933. 315 00:23:00,820 --> 00:23:03,070 Ông ta là người chống cộng tận tâm, 316 00:23:03,070 --> 00:23:06,950 đó là lý do từ đầu ông ta ủng hộ cho Hitler và Đảng Quốc Xã. 317 00:23:07,450 --> 00:23:12,600 Nhưng đến 1938, ông ta đã tin rằng Hitler sẽ dẫn nước Đức đến chỗ sụp đổ 318 00:23:12,770 --> 00:23:15,600 và bắt đầu tích cực âm mưu chống lại Quốc trưởng. 319 00:23:15,600 --> 00:23:20,770 Năm 1942, ông ta lập tuyến liên lạc bí mật với Tình báo Anh. 320 00:23:21,400 --> 00:23:24,270 SS đã nghi ngờ Canaris 321 00:23:24,270 --> 00:23:28,000 và ông ta bị cách chức tháng 2/1944. 322 00:23:28,000 --> 00:23:31,650 Ông ta bị bắt sau âm mưu đánh bom Hitler vào tháng 7/1944 323 00:23:31,650 --> 00:23:36,050 và bị tống vào trại tập trung một tháng trước khi chiến tranh kết thúc. 324 00:23:38,870 --> 00:23:40,470 Là người chống cộng, 325 00:23:40,470 --> 00:23:45,020 Canaris vô cùng quan tâm đến cuộc chiến chống Liên Xô. 326 00:23:45,470 --> 00:23:49,070 Nhưng Abwehr vẫn không thể cung cấp cho Bộ Tổng TM Đức OKH các ước tính chính xác 327 00:23:49,070 --> 00:23:54,200 về sức mạnh quốc phòng của Liên Xô trước khi Đức bắt đầu cuộc xâm lược. 328 00:23:54,520 --> 00:23:58,270 Họ cũng không thể cài điệp viên trong Bộ Tổng TM Liên Xô. 329 00:23:59,650 --> 00:24:03,920 NKVD vô cùng lão luyện trong việc phát hiện gián điệp địch. 330 00:24:05,350 --> 00:24:09,950 Rất nhiều tù binh Liên Xô được Abwehr tuyển dụng làm gián điệp, 331 00:24:09,950 --> 00:24:12,100 rồi thả qua chiến tuyến, 332 00:24:12,550 --> 00:24:15,070 nhưng phần lớn bọn họ đã biến mất tăm 333 00:24:15,070 --> 00:24:18,250 trong nội địa Liên Xô. Một số ra tự thú, 334 00:24:18,350 --> 00:24:23,450 một số bị NKVD bắt, nhiều người chỉ đơn giản là tìm về nhà. 335 00:24:26,370 --> 00:24:29,020 Rất ít trong số điệp viên ấy quay trở về, 336 00:24:29,020 --> 00:24:31,500 và báo cáo của họ chẳng có mấy giá trị. 337 00:24:33,770 --> 00:24:37,150 Canaris phấn khởi hơn vào tháng 12/1941, 338 00:24:37,400 --> 00:24:42,670 khi nhận được một báo cáo đột xuất của Trưởng ban tình báo Cụm Tập đoàn quân Trung Tâm: 339 00:24:43,400 --> 00:24:44,920 “Tại Maskva tồn tại ..." 340 00:24:45,150 --> 00:24:48,050 "... tổ chức chống cộng ngầm “Prestol” (Ngai vàng), ..." 341 00:24:48,050 --> 00:24:52,370 "... tìm cách lan truyền và nuôi dưỡng thái độ chống cộng ..." 342 00:24:52,370 --> 00:24:53,350 "... trong dân chúng." 343 00:24:54,020 --> 00:24:56,850 "... Lãnh đạo là Sadovsky, một thi sĩ bảo hoàng, ..." 344 00:24:56,850 --> 00:25:00,350 "... và vợ ông ta, từng là ngự tiền phu nhân của Hoàng hậu Nga. ..." 345 00:25:00,850 --> 00:25:04,700 "... Một thành viên của nó là Demianov, cháu của một thủ lĩnh Cossak ..." 346 00:25:04,700 --> 00:25:07,920 "... và gốc gác quý tộc, đã liều vượt chiến tuyến ..." 347 00:25:07,920 --> 00:25:10,850 "... để báo cho chúng ta về “Ngai vàng”.” 348 00:25:13,620 --> 00:25:17,850 Khi bị hỏi cung, Demianov tuyên bố đã liên hệ 349 00:25:17,850 --> 00:25:20,200 với tình báo Đức từ 1940. 350 00:25:20,900 --> 00:25:23,550 Người mà anh ta liên hệ có tên là “Storsh”. 351 00:25:27,700 --> 00:25:32,270 Sau khi câu chuyện được kiểm tra kỹ lưỡng, Demianov được cho mật danh “Max” và gửi 352 00:25:32,320 --> 00:25:35,500 trở lại Liên Xô. 353 00:25:37,050 --> 00:25:38,920 Nhiệm vụ của Max là tổ chức 354 00:25:39,000 --> 00:25:42,170 một nhóm chống Xô-viết hoạt động ngầm tại các thành phố lớn, 355 00:25:42,570 --> 00:25:46,950 điều phối một chiến dịch phá hoại và thiết lập mạng lưới 356 00:25:47,050 --> 00:25:50,670 thu thập tin tức về việc di chuyển của lực lượng Hồng quân. 357 00:25:53,050 --> 00:25:57,850 Quan trọng nhất là Max sử dụng quan hệ của mình trong Bộ Tổng TM Stavka 358 00:25:57,850 --> 00:26:02,900 và Bộ Đường sắt để phát hiện việc chuyển quân bằng đường sắt 359 00:26:03,000 --> 00:26:06,500 (Max được NKVD bố trí làm sĩ quan liên lạc trong Sở chỉ huy của Rokossovky-danngoc). 360 00:26:07,000 --> 00:26:08,350 Đến cuối chiến tranh, 361 00:26:08,420 --> 00:26:13,000 Richard Kauder, một sĩ quan Abwehr, bị người Mỹ bắt được. 362 00:26:13,420 --> 00:26:16,470 Trong một buổi hỏi cung, ông ta nói rằng 363 00:26:16,470 --> 00:26:21,150 trong năm 1942 và 43 Max đã cung cấp 364 00:26:21,450 --> 00:26:24,420 những tin tức rất giá trị thường được chuyển thẳng lên Bộ Tổng Tham mưu Wehrmacht. 365 00:26:26,050 --> 00:26:30,920 Người Đức tin rằng Max đã lọt được vào Bộ Tổng TM Stavka 366 00:26:30,920 --> 00:26:32,950 làm sĩ quan liên lạc cấp thấp. 367 00:26:34,520 --> 00:26:37,100 Kauder tuyên bố thêm rằng “Ngai vàng” 368 00:26:37,100 --> 00:26:40,150 đã lập được nhiều nhóm ở Maskva và Gorky, 369 00:26:40,150 --> 00:26:43,670 liên lạc trực tiếp với Abwehr ở Berlin. 370 00:26:44,320 --> 00:26:48,600 Họ liên lạc bằng 3 điện đài do người Đức cung cấp. 371 00:26:49,370 --> 00:26:53,850 Và tất những điều này đều diễn ra ngay dưới mũi của cơ quan 372 00:26:53,850 --> 00:26:55,850 phản gián Xô-viết khét tiếng. 373 00:26:58,600 --> 00:27:01,770 Mãi sau chiến tranh, người Đức vẫn chưa phát hiện ra rằng 374 00:27:01,770 --> 00:27:06,400 tổ chức ngầm chống Xô-viết này được dàn dựng bởi ... 375 00:27:06,400 --> 00:27:08,450 ... NKVD. 376 00:27:13,700 --> 00:27:15,100 Tình báo Xô-viết đã 377 00:27:15,100 --> 00:27:18,720 kỹ lưỡng tạo ra các điệp viên chống Xô-viết có vẻ đáng tin cậy 378 00:27:19,050 --> 00:27:21,750 rồi dùng họ để xâm nhập vào Abwehr. 379 00:27:22,370 --> 00:27:25,220 Sau đó các điệp viên này sẽ cung cấp cho địch các thông tin giả. 380 00:27:26,570 --> 00:27:29,550 Nó được gọi là “Chiến dịch Tu viện”. 381 00:27:32,320 --> 00:27:35,570 Từ thập niên 1930, nhà thơ Boris Sadovsky 382 00:27:35,570 --> 00:27:39,050 đã được NKVD sử dụng làm mồi nhử để dụ 383 00:27:39,050 --> 00:27:42,600 các kẻ chống đối chế độ tiết lộ tình cảm chống Xô-viết. 384 00:27:42,600 --> 00:27:44,720 Đã có 3 trường hợp 385 00:27:44,720 --> 00:27:48,700 công an mật bắt bạn của ông, nhưng bản thân nhà thơ 386 00:27:48,700 --> 00:27:50,420 luôn được tự do. 387 00:27:52,120 --> 00:27:55,220 Aleksandr Demianov đúng là một cựu quý tộc và trở thành 388 00:27:55,220 --> 00:27:57,800 điệp viên NKVD năm 1929. 389 00:27:57,800 --> 00:28:01,300 Ông thâm nhập vào Tình báo Đức từ năm 1942 390 00:28:01,500 --> 00:28:04,620 và thậm chí được Abwehr huấn luyện đặc biệt. 391 00:28:05,150 --> 00:28:09,620 Về sau ông được nhận Huân chương Sao Đỏ vì thành tích đặc biệt của mình 392 00:28:09,620 --> 00:28:11,420 trong Chiến dịch Tu viện. 393 00:28:13,370 --> 00:28:16,520 Trong khi đó, tình báo Đức tiếp tục tìm cách tuyển dụng 394 00:28:16,520 --> 00:28:18,820 trong hàng ngũ tù binh Xô-viết. 395 00:28:20,950 --> 00:28:23,050 Từ mùa xuân 1942, 396 00:28:23,100 --> 00:28:27,070 điệp viên của Canaris đều đặn báo cáo cho ông ta về tiến triển 397 00:28:27,070 --> 00:28:29,520 mà các cựu Hồng quân này đạt được. 398 00:28:29,520 --> 00:28:34,750 Tình báo Đức đã thành thạo được kỹ thuật biến các công dân Xô-viết 399 00:28:34,750 --> 00:28:37,220 chống lại Stalin và chủ nghĩa cộng sản Liên Xô. 400 00:28:39,320 --> 00:28:43,350 Đô đốc hy vọng rằng các tân binh này sẽ cung cấp tin tức tình báo có giá trị, 401 00:28:43,900 --> 00:28:47,900 nhưng một lần nữa ông ta phải thất vọng. 402 00:28:55,715 --> 00:29:00,000 Tháng 10/1942, Poltava, thuộc vùng Ukraina bị chiếm đóng. 403 00:29:01,700 --> 00:29:05,770 Tại trường tình báo của Cụm Abwehr 102, 404 00:29:06,070 --> 00:29:10,000 các cựu quân nhân Xô-viết đang nghe giảng cách để thu thập được bí mật 405 00:29:10,000 --> 00:29:13,500 quân sự trong khi hoạt động sau phòng tuyến địch. 406 00:29:20,000 --> 00:29:23,000 Bỗng cửa mở và hiệu trưởng bước vào. 407 00:29:29,800 --> 00:29:30,800 “Ngồi xuống.” 408 00:29:33,300 --> 00:29:38,600 “Tôi biết nhiều người các anh tin rằng không thể sống sót trở về sau khi vào lãnh thổ Liên Xô." 409 00:29:38,700 --> 00:29:40,700 “Và đây là một người như vậy.” 410 00:29:52,500 --> 00:29:56,500 “Người này là một anh hùng, đã đích thân vượt qua chiến tuyến để chiến đấu chống Stalin." 411 00:29:56,550 --> 00:29:58,750 “Anh đã vượt qua được bao nhiêu lần?” 412 00:29:58,820 --> 00:30:00,950 “Ba lần. Tất cả đều là sự thật.” 413 00:30:01,000 --> 00:30:04,350 Điều mà không ai trong Abwehr biết là Piotr Pryadko, 414 00:30:04,350 --> 00:30:07,570 cựu sĩ quan chỉ huy trong Tập đoàn quân 5 Xô-viết, 415 00:30:07,770 --> 00:30:11,200 đã thâm nhập vào tình báo quân đội Đức 416 00:30:11,200 --> 00:30:12,920 theo lệnh của NKVD. 417 00:30:13,170 --> 00:30:16,300 Mọi thông tin ông cung cấp cho địch thực ra đều là tin giả 418 00:30:17,220 --> 00:30:18,650 được soạn ở Maskva. 419 00:30:20,300 --> 00:30:23,170 Vai trò của Pryadko trong Cụm Abwehr 102 420 00:30:23,320 --> 00:30:25,170 là làm giả giấy tờ cho học viên. 421 00:30:25,620 --> 00:30:30,050 Ông luôn tạo ra các sai sót nho nhỏ để đảm bảo điệp viên sẽ bị bắt khi 422 00:30:30,050 --> 00:30:32,700 giấy tờ của người này bị kiểm tra đúng cách. 423 00:30:32,850 --> 00:30:39,000 Tin giả của ông cũng khiến nhiều sĩ quan tình báo cao cấp 424 00:30:39,100 --> 00:30:41,100 của Đức bị cách chức. 425 00:30:42,850 --> 00:30:44,770 Pryadko gửi về các thông tin 426 00:30:44,770 --> 00:30:47,900 về 101 điệp viên làm việc cho Đức 427 00:30:48,070 --> 00:30:50,270 và 24 thành viên của Abwehr. 428 00:30:52,500 --> 00:30:54,450 Tháng 12/1942, 429 00:30:54,450 --> 00:30:56,250 ông trở về với Hồng quân. 430 00:30:56,650 --> 00:31:00,000 Sau đó ông được trao Huân chương Cờ Đỏ, 431 00:31:00,000 --> 00:31:01,770 vì lòng dũng cảm và anh dũng. 432 00:31:05,350 --> 00:31:07,220 Trong chiến tranh, 433 00:31:07,220 --> 00:31:10,850 Abwehr đã bị xâm nhập bởi hàng trăm điệp viên Xô-viết. 434 00:31:11,270 --> 00:31:15,270 Họ thu thập thông tin về địch và cài cắm thông tin giả 435 00:31:15,270 --> 00:31:17,920 về Hồng quân và các dự định của Hồng quân. 436 00:31:20,050 --> 00:31:24,370 Họ đã thành công trong việc biến chính cơ quan tình báo của Đức 437 00:31:24,520 --> 00:31:28,970 thành nguồn cung cấp tin giả lớn nhất cho Bộ Tổng TM địch, một cách đầy hiệu quả. 438 00:31:34,050 --> 00:31:37,600 Ngày 13/9/1943, Paris. 439 00:31:39,070 --> 00:31:41,450 Một ô-tô chở hai người khách 440 00:31:41,500 --> 00:31:44,300 dừng trước một cửa hàng dược. 441 00:31:45,270 --> 00:31:47,600 Một người rời xe và bước vào. 442 00:31:51,750 --> 00:31:54,950 Một lát sau người kia cũng bước vào. 443 00:31:59,920 --> 00:32:02,650 “Hắn chạy thoát qua cửa sau. Ta phải phong tỏa khu vực này.” 444 00:32:05,370 --> 00:32:07,050 Người đang chạy là Leopold Trepper, 445 00:32:07,100 --> 00:32:12,000 điệp viên Xô-viết đã đồng ý làm việc cho Đức vài tuần trước. 446 00:32:13,270 --> 00:32:16,550 Nhưng giờ ông chuồn khỏi tay những kẻ bắt mình. 447 00:32:18,100 --> 00:32:21,600 Đám người Đức điên tiết tổ chức cuộc lùng sục khắp thành phố. 448 00:32:40,900 --> 00:32:43,000 Ngay từ 1938, 449 00:32:43,320 --> 00:32:47,020 Trepper đã lập ra một mạng lưới tình báo Xô-viết rất mạnh 450 00:32:47,020 --> 00:32:48,020 ở khắp Bỉ, 451 00:32:48,020 --> 00:32:52,870 Hà Lan, Pháp và Ý. Nó có khoảng 300 thành viên 452 00:32:52,920 --> 00:32:56,350 và Trepper cất nó trong đầu cho tới khi bị Abwehr bắt 453 00:32:56,350 --> 00:32:58,200 tháng 11/1942. 454 00:33:01,070 --> 00:33:04,070 Thông qua nhóm của ông, Liên Xô cũng nhận được 455 00:33:04,070 --> 00:33:06,070 tin tình báo từ Rudolf Rössler. 456 00:33:07,200 --> 00:33:10,100 Rudolf Rössler, mật danh “Lucy”, 457 00:33:10,100 --> 00:33:13,170 là một trong những điệp viên giá trị nhất trong Thế Chiến thứ II. 458 00:33:13,400 --> 00:33:15,650 Là người Đức lưu vong định cư tại Thụy Sĩ, 459 00:33:15,650 --> 00:33:19,170 ông làm việc cho Tình báo Xô-viết vì mục đích lý tưởng. 460 00:33:21,720 --> 00:33:24,400 Ông cung cấp cho Liên Xô tin tức quan trọng 461 00:33:24,400 --> 00:33:27,520 về chiến dịch tấn công Kursk của Đức năm 1943. 462 00:33:27,600 --> 00:33:30,550 Nguồn cấp tin riêng của Rössler, mật danh VYRDO, 463 00:33:30,670 --> 00:33:34,550 hiện vẫn là ẩn số. Tại Phiên tòa Nuremberg, 464 00:33:34,550 --> 00:33:38,120 Alfred Jodl tham mưu trưởng chiến dịch của Bộ Tổng TM Lục quân OKW 465 00:33:38,250 --> 00:33:41,550 nói rằng thông tin về Chiến dịch Kursk đến tay Maskva 466 00:33:41,550 --> 00:33:44,500 còn trước cả khi nằm trên bàn của ông ta. 467 00:33:46,270 --> 00:33:49,700 Sau chiến tranh, Rössler tiếp tục cung cấp cho Liên Xô 468 00:33:49,700 --> 00:33:53,350 thông tin thu thập được về Tây Đức, khiến ông bị bắt và 469 00:33:53,350 --> 00:33:57,250 bị tù 1 năm tại Thụy Sĩ. Ông qua đời chẳng bao lâu 470 00:33:57,350 --> 00:34:00,000 sau khi được thả năm 1958. 471 00:34:01,920 --> 00:34:05,450 Sau khi bắt được Trepper, phản gián Đức 472 00:34:05,450 --> 00:34:08,350 thành công trong việc phá sập hầu hết mạng lưới của ông. 473 00:34:11,000 --> 00:34:16,522 Tại Berlin, họ gọi điện đài viên Xô-viết là pianist (nghệ sĩ dương cầm). 474 00:34:18,470 --> 00:34:21,820 Mạng lưới của Trepper liên quan đến ít nhất 10 pianist, 475 00:34:22,220 --> 00:34:25,250 do đó mang mật danh là “Dàn nhạc Đỏ”. 476 00:34:29,400 --> 00:34:32,800 Phản gián Đức đã ép được một số 477 00:34:32,800 --> 00:34:37,570 điện đài viên của “Dàn nhạc Đỏ”, bao gồm cả Trepper, 478 00:34:37,720 --> 00:34:40,620 gửi tin giả về cho Maskva. 479 00:34:46,420 --> 00:34:49,270 Đô đốc Canaris đã có được đột phá. 480 00:34:49,620 --> 00:34:55,000 Phía Xô-viết không chỉ tin vào tin giả mà còn đề nghị cung cấp thêm. 481 00:35:12,300 --> 00:35:16,500 Sau khi trốn thoát, Trepper với sự giúp đỡ của cộng sản Pháp, 482 00:35:16,500 --> 00:35:20,620 đã tìm cách báo về Maskva rằng mạng lưới của mình đã bị khống chế. 483 00:35:22,850 --> 00:35:27,450 Thông tin nhận được từ các điện đài viên nọ cuối cùng đã được hiểu 484 00:35:27,450 --> 00:35:29,800 theo đúng bản chất. 485 00:35:35,600 --> 00:35:37,800 Tháng 11/1944, 486 00:35:39,450 --> 00:35:42,700 2 điệp viên Xô-viết đang tiến hành theo dõi 24/24 487 00:35:42,700 --> 00:35:45,450 khúc bờ biển Na Uy. 488 00:35:52,370 --> 00:35:54,800 “Phía chân trời thấy có khói.” 489 00:35:57,950 --> 00:35:58,920 “Một thiết giáp hạm.” 490 00:35:59,770 --> 00:36:00,870 “Thêm mấy khu trục hạm." 491 00:36:01,520 --> 00:36:03,850 "Tốt. Ghi lại. Ta gần gửi điện tín về.” 492 00:36:13,520 --> 00:36:16,270 12 tiếng sau, một sĩ quan tham mưu 493 00:36:16,270 --> 00:36:19,050 bước vào phòng của trưởng ban tình báo hải quân 494 00:36:19,050 --> 00:36:23,900 Mikhail Vorontsov. “Máy bay trinh sát xác nhận có tàu trong khu vực đó.” 495 00:36:25,150 --> 00:36:30,300 “Các anh thấy chiếc Tirpitz?” “Người Anh đang tìm cách diệt nó suốt 3 năm nay!” 496 00:36:40,270 --> 00:36:42,800 “Hãy cho đồng minh của chúng ta thêm một cơ hội.” 497 00:36:55,400 --> 00:36:58,200 “Báo ngay cho người Anh tọa độ của chiếc thiết giáp hạm.” 498 00:37:02,800 --> 00:37:07,520 Tirpitz là một trong vài vũ khí đáng sợ còn lại của Hải quân Đức. 499 00:37:07,850 --> 00:37:10,720 Cho đến lúc này, nó đóng vai trò trực tiếp khá mờ nhạt trong cuộc chiến. 500 00:37:11,050 --> 00:37:15,400 Nhưng sự có mặt của nó ở Na Uy đe dọa các đoàn vận tải Biển Bắc đến Liên Xô 501 00:37:15,550 --> 00:37:19,250 và ghìm chân một số lượng đáng kể tàu chiến Anh. 502 00:37:20,020 --> 00:37:23,320 Là chị em với chiếc Bismarck, 503 00:37:23,320 --> 00:37:24,670 nó vẫn là một đối thủ ghê gớm. 504 00:37:25,870 --> 00:37:28,350 Ngày 12/11/1944, 505 00:37:28,650 --> 00:37:31,770 các máy bay ném bom Lancaster của Anh chở các quả bom 506 00:37:31,800 --> 00:37:35,020 Tallboy 5 tấn bay đến vịnh Tromsø ở Na Uy. 507 00:37:39,670 --> 00:37:43,200 Người Đức không hay biết gì về cuộc không kích, 508 00:37:43,200 --> 00:37:44,700 Luftwaffe không thấy xuất hiện. 509 00:37:47,920 --> 00:37:51,250 Hai quả bom khổng lồ loại đó đã trúng mạn trái của Tirpitz, 510 00:37:51,250 --> 00:37:55,170 phá một lỗ khổng lồ trên vỏ tàu. 511 00:37:55,320 --> 00:37:58,520 Khi nước tràn vào, nó nặng nề nghiêng rồi lật úp. 512 00:38:01,950 --> 00:38:04,320 Chiếc Tirpitz bị đánh đắm khiến 513 00:38:04,420 --> 00:38:08,220 1.000 trong số 1.700 thủy thủ đoàn thiệt mạng. 514 00:38:08,720 --> 00:38:11,800 Đó là chiếc đinh cuối cùng đóng lên cỗ quan tài của Hải quân Hitler. 515 00:38:21,600 --> 00:38:23,970 Kể từ mùa hè 1941, 516 00:38:24,150 --> 00:38:28,570 Liên Xô đã có điệp viên cắm tại Na Uy, bao gồm các đơn vị thu thập tin tức tình báo 517 00:38:28,570 --> 00:38:30,800 cho Hạm đội Bắc Hải Xô-viết. 518 00:38:31,570 --> 00:38:34,550 Họ cũng tuyển dụng điệp viên từ cộng đồng địa phương 519 00:38:34,800 --> 00:38:37,150 và cộng tác với quân kháng chiến Na Uy. 520 00:38:41,770 --> 00:38:46,050 Một số điệp viên Na Uy được gửi tới trại huấn luyện Xô-viết. 521 00:38:46,050 --> 00:38:49,450 Tại đó họ được hướng dẫn cơ bản về liên lạc điện đài 522 00:38:49,600 --> 00:38:51,270 và thu thập tin tình báo. 523 00:38:56,000 --> 00:39:00,000 Điệp viên sau đó được đưa về Na Uy bằng tàu ngầm. 524 00:39:03,000 --> 00:39:07,270 Sau khi đêm xuống, họ sẽ được đổ bộ xuống một dải bờ biển hẻo lánh. 525 00:39:08,670 --> 00:39:13,700 Các nhóm này cũng được tàu ngầm tiếp tế và sau cùng được bốc đi. 526 00:39:16,550 --> 00:39:19,920 Nhiệm vụ của các điệp viên là theo dõi các đồn bốt, 527 00:39:20,050 --> 00:39:23,300 hoạt động chuyển quân và tiếp vận của Đức. 528 00:39:23,700 --> 00:39:26,050 Họ cũng được lệnh tìm kiếm các tàu chiến Đức 529 00:39:26,050 --> 00:39:27,800 neo trong các vịnh biển Na Uy 530 00:39:27,850 --> 00:39:30,820 và chuyển tin tức ấy về Murmansk. 531 00:39:34,470 --> 00:39:37,920 Không quân Liên Xô và Anh có thể dùng tin tình báo này 532 00:39:38,370 --> 00:39:43,320 để không kích các mục tiêu Đức có giá trị ở Na Uy và Phần Lan. 533 00:39:48,420 --> 00:39:51,300 Sau khi nước Đức đầu hàng tháng 5/1945, 534 00:39:51,300 --> 00:39:54,050 nhiều người đã có thể ăn mừng nhẹ nhõm, 535 00:39:55,170 --> 00:39:57,800 nhưng cơ quan tình báo vẫn không thể xả hơi. 536 00:39:58,570 --> 00:40:01,100 Đã rõ là tại Washington và London, 537 00:40:01,100 --> 00:40:04,750 sự trỗi dậy của Liên Xô đã tạo ra nỗi nghi ngờ to lớn. 538 00:40:05,820 --> 00:40:10,670 Việc thiếu tin cậy qua lại nổi lên khi kẻ thù chung đã bị đánh bại. 539 00:40:13,100 --> 00:40:15,350 Tháng 4/1945, 540 00:40:15,350 --> 00:40:19,600 Thủ tướng Anh Winston Churchill ra lệnh cho Bộ tham mưu của mình 541 00:40:19,600 --> 00:40:23,850 nghiên cứu khả năng tấn công Liên Xô, 542 00:40:24,120 --> 00:40:27,200 bằng chiến dịch mang mật danh “Unthinkable”. 543 00:40:32,270 --> 00:40:36,470 Cuộc nghiên cứu được tiến hành bởi Ban tham mưu hỗn hợp các quân chủng Anh. 544 00:40:37,070 --> 00:40:40,700 Báo cáo vạch ra một kịch bản theo đó 47 sư đoàn 545 00:40:40,770 --> 00:40:44,870 Anh Mỹ chiến đấu cùng quân đội Ba Lan 546 00:40:45,020 --> 00:40:49,270 và 12 sư đoàn Đức được tái vũ trang sẽ tiến hành cuộc tấn công bất ngờ 547 00:40:49,270 --> 00:40:52,150 vào Hồng quân ở Tây Bắc Châu Âu. 548 00:40:52,500 --> 00:40:54,770 Ban tham mưu kết luận rằng nước Anh sẽ phải 549 00:40:54,770 --> 00:40:58,050 tiến hành một cuộc chiến kéo dài và nhiều thiệt hại, 550 00:40:58,050 --> 00:41:03,800 và ngay cả thế thì khả năng chiến thắng cũng vô vùng đáng nghi ngờ. 551 00:41:09,200 --> 00:41:14,300 Trong lời nhận xét về bản kế hoạch này, Churchill nói rằng đây là một biện pháp 552 00:41:14,450 --> 00:41:17,750 phòng ngừa cho một tình huống mang tính giả thuyết cao. 553 00:41:22,450 --> 00:41:24,950 Ngày 18/5/1945, 554 00:41:25,270 --> 00:41:28,920 tùy viên quân sự Liên Xô ở London, Thiếu tướng 555 00:41:28,920 --> 00:41:32,550 Ivan Skliarov, đã chuyển thông tin về Chiến dịch tối mật 556 00:41:32,620 --> 00:41:35,620 “Unthinkable” về cho Maskva. 557 00:41:37,900 --> 00:41:40,020 Nguồn tin của Skliarov 558 00:41:40,120 --> 00:41:43,220 là điệp viên “X” mà danh tính cho đến ngày nay 559 00:41:43,220 --> 00:41:48,320 vẫn còn là bí mật. Trong vài tuần sau đó, cũng điệp viên này đã chuyển cho 560 00:41:48,320 --> 00:41:51,750 Skliarov nhiều thông tin có giá trị về Chiến dịch “Unthinkable”, 561 00:41:51,750 --> 00:41:55,450 bao gồm cả quy mô lực lượng Anh và Mỹ tham gia. 562 00:41:56,620 --> 00:41:59,700 Tháng 6/1945, Nguyên soái Zhukov 563 00:41:59,700 --> 00:42:05,600 nhận được chi tiết về kế hoạch này và lập tức bố trí lại lực lượng Xô-viết ở Đông Đức. 564 00:42:05,600 --> 00:42:09,400 Ông ban lệnh cho Hồng quân củng cố phòng thủ 565 00:42:09,400 --> 00:42:12,650 và theo dõi sát sao lực lượng của đồng minh phương Tây. 566 00:42:15,820 --> 00:42:20,050 Churchill biết quân Anh Mỹ bị Hồng quân vượt trội về quân số, 567 00:42:20,550 --> 00:42:23,900 quan trọng hơn ông ta biết rằng dư luận công chúng 568 00:42:23,900 --> 00:42:27,450 vẫn chính trị đều không đồng tình cho một cuộc chiến như vậy vào năm 1945. 569 00:42:27,870 --> 00:42:31,020 Người Mỹ quan tâm hơn đến việc nhờ Liên Xô 570 00:42:31,020 --> 00:42:35,650 giúp đánh Nhật. Chiến dịch “Unthinkable” … 571 00:42:35,650 --> 00:42:37,200 ... chỉ dừng lại như vậy. 572 00:42:39,370 --> 00:42:43,470 Tháng 7/1945, trong Hội đàm Postdam, 573 00:42:43,470 --> 00:42:48,000 Tổng thống Mỹ Harry Truman đã đồng ý với Thủ tướng Anh 574 00:42:48,000 --> 00:42:51,070 việc đề cập với Stalin rằng Hoa Kỳ đã phát triển 575 00:42:51,070 --> 00:42:54,670 được thứ vũ khí mới có sức hủy diệt phi thường. 576 00:42:57,920 --> 00:43:01,420 Truman đã ngạc nhiên trước phản ứng của vị lãnh đạo Liên Xô. 577 00:43:02,050 --> 00:43:05,220 Vài phút sau, trong khi đứng chờ xe, 578 00:43:05,220 --> 00:43:09,750 Churchill hỏi Truman sự việc như thế nào. “Ông ta còn không thèm hỏi lại” 579 00:43:09,750 --> 00:43:11,650 Truman trả lời. 580 00:43:14,150 --> 00:43:17,670 Các nguyên thủ Anh và Mỹ cho rằng đơn giản là Stalin 581 00:43:17,670 --> 00:43:21,770 không hiểu về tầm quan trọng của điều ông ta được đề cập. 582 00:43:22,500 --> 00:43:24,020 Nhưng họ đã lầm. 583 00:43:24,650 --> 00:43:28,400 Kể từ 1942, tình báo Xô-viết 584 00:43:28,400 --> 00:43:31,820 đã thu thập tin tức về chương trình bom nguyên tử của Đồng Minh. 585 00:43:36,070 --> 00:43:39,850 Có trên 10 điệp viên cung cấp tin cho Liên Xô. 586 00:43:40,650 --> 00:43:43,250 Nhờ nỗ lực của họ, Liên Xô 587 00:43:43,250 --> 00:43:47,420 đã thử quả bom nguyên tử đầu tiên của mình ngay từ năm 1949. 588 00:43:49,750 --> 00:43:54,220 Tháng 2/1945, trong 1 bức thư gửi cho vị tiền nhiệm của Truman, 589 00:43:54,220 --> 00:44:00,770 Tổng thống Roosevelt, Stalin đã ám chỉ về hiệu quả của tình báo Xô-viết: 590 00:44:01,520 --> 00:44:05,400 “Các vị tiền bối khôn ngoan, tôi có thể đảm bảo với ngài, ..." 591 00:44:05,470 --> 00:44:10,120 "... đều rất chân thành và khiêm tốn thực hiện trách nhiệm của mình. ..." 592 00:44:10,220 --> 00:44:12,420 "... Thận trọng và không gây hiềm khích, ..." 593 00:44:12,420 --> 00:44:15,570 "... những người ấy đã tự chứng tỏ được bản thân qua hành động, ..." 594 00:44:15,950 --> 00:44:17,720 "... rất nhiều lần.” 595 00:44:18,570 --> 00:44:23,300 Dịch phụ đề: Danngoc Synctime: Duchuy2007. 63526

Can't find what you're looking for?
Get subtitles in any language from opensubtitles.com, and translate them here.