All language subtitles for S02E05 The Air War

af Afrikaans
ak Akan
sq Albanian
am Amharic
ar Arabic
hy Armenian
az Azerbaijani
eu Basque
be Belarusian
bem Bemba
bn Bengali
bh Bihari
bs Bosnian
br Breton
bg Bulgarian
km Cambodian
ca Catalan
ceb Cebuano
chr Cherokee
ny Chichewa
zh-CN Chinese (Simplified)
zh-TW Chinese (Traditional)
co Corsican
hr Croatian
cs Czech
da Danish
nl Dutch
en English
eo Esperanto
et Estonian
ee Ewe
fo Faroese
tl Filipino
fi Finnish
fr French
fy Frisian
gaa Ga
gl Galician
ka Georgian
de German
el Greek
gn Guarani
gu Gujarati
ht Haitian Creole
ha Hausa
haw Hawaiian
iw Hebrew
hi Hindi
hmn Hmong
hu Hungarian
is Icelandic
ig Igbo
id Indonesian
ia Interlingua
ga Irish
it Italian
ja Japanese
jw Javanese
kn Kannada
kk Kazakh
rw Kinyarwanda
rn Kirundi
kg Kongo
ko Korean
kri Krio (Sierra Leone)
ku Kurdish
ckb Kurdish (Soranî)
ky Kyrgyz
lo Laothian
la Latin
lv Latvian
ln Lingala
lt Lithuanian
loz Lozi
lg Luganda
ach Luo
lb Luxembourgish
mk Macedonian
mg Malagasy
ms Malay
ml Malayalam
mt Maltese
mi Maori
mr Marathi
mfe Mauritian Creole
mo Moldavian
mn Mongolian
my Myanmar (Burmese)
sr-ME Montenegrin
ne Nepali
pcm Nigerian Pidgin
nso Northern Sotho
no Norwegian
nn Norwegian (Nynorsk)
oc Occitan
or Oriya
om Oromo
ps Pashto
fa Persian
pl Polish
pt-BR Portuguese (Brazil)
pt Portuguese (Portugal)
pa Punjabi
qu Quechua
ro Romanian Download
rm Romansh
nyn Runyakitara
ru Russian
sm Samoan
gd Scots Gaelic
sr Serbian
sh Serbo-Croatian
st Sesotho
tn Setswana
crs Seychellois Creole
sn Shona
sd Sindhi
si Sinhalese
sk Slovak
sl Slovenian
so Somali
es Spanish
es-419 Spanish (Latin American)
su Sundanese
sw Swahili
sv Swedish
tg Tajik
ta Tamil
tt Tatar
te Telugu
th Thai
ti Tigrinya
to Tonga
lua Tshiluba
tum Tumbuka
tr Turkish
tk Turkmen
tw Twi
ug Uighur
uk Ukrainian
ur Urdu
uz Uzbek
vi Vietnamese
cy Welsh
wo Wolof
xh Xhosa
yi Yiddish
yo Yoruba
zu Zulu
Would you like to inspect the original subtitles? These are the user uploaded subtitles that are being translated: 1 00:00:18,200 --> 00:00:22,200 Dịch phụ đề: Danngoc Synctime: Duchuy2007. 2 00:00:25,200 --> 00:00:30,960 BÃO TÁP SÔ VIẾT THẾ CHIẾN THỨ II Ở HƯỚNG ĐÔNG 3 00:00:31,160 --> 00:00:34,400 Cuộc xâm lược của Hitler hoàn toàn gây bất ngờ cho Không quân Liên Xô VVS. 4 00:00:34,600 --> 00:00:37,880 Không quân Đức Luftwaffe dày dặn kinh nghiệm và trang bị tốt hơn hẳn. 5 00:00:38,080 --> 00:00:41,240 Đối với các phi công Xô-viết, thời kỳ đầu chiến tranh là cuộc chiến cốt để giữ lấy mạng. 6 00:00:41,440 --> 00:00:45,640 Nguyên bản được sản xuất cho Truyền hình Nga năm 2011. 7 00:00:45,840 --> 00:00:50,040 Đây là câu chuyện về “Cuộc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại” của Nga và về chặng đường dài của Hồng quân đi từ bại trận cho đến chiến thắng. 8 00:00:54,136 --> 00:00:56,772 “Tớ bắn trúng rồi, Hans ơi!” 9 00:00:57,978 --> 00:01:00,136 “Cứ từ từ, chạy đâu cho thoát!” 10 00:01:00,920 --> 00:01:02,762 Ngày đầu tiên của chiến tranh. 11 00:01:02,800 --> 00:01:07,062 CUỘC CHIẾN TRÊN KHÔNG. 12 00:01:03,555 --> 00:01:09,840 Hai chiếc Messerschmitt Bf-109 đang tấn công một chiếc tiêm kích “Hải Âu” Xô-viết. 13 00:01:11,280 --> 00:01:16,560 Đột nhiên một chiếc “Hải Âu” khác xuất hiện đằng sau hai chiếc tiêm kích Đức. 14 00:01:22,635 --> 00:01:25,497 “Một thằng Nga khác hướng 6 giờ.” 15 00:01:25,725 --> 00:01:27,692 “Ngoặt lại!” 16 00:01:28,000 --> 00:01:32,000 Máy bay Đức bỏ dở chiếc máy bay bị thương để đuổi theo chiếc mới đến. 17 00:01:32,200 --> 00:01:37,040 Chúng bắn thủng nhiều lỗ trên thân chiếc máy bay Xô-viết 18 00:01:37,240 --> 00:01:39,440 nhưng không tài nào hạ được nó. 19 00:01:39,680 --> 00:01:43,640 Chiếc “Hải Âu” này do Trung úy Rechkalov lái 20 00:01:43,920 --> 00:01:47,040 và đây là lần thử lửa đầu tiên của ông. 21 00:01:50,200 --> 00:01:55,240 Năm ngày sau, Grigory Rechkalov bắn hạ chiếc máy bay Đức đầu tiên của mình. 22 00:01:55,440 --> 00:01:57,760 Ông tiếp tục và hạ được tổng cộng 61 chiếc (cả cá nhân lẫn tập thể-danngoc), 23 00:01:57,960 --> 00:02:01,760 trở thành phi công Át Xô-viết có thành tích đứng thứ 3 trong chiến tranh. 24 00:02:02,000 --> 00:02:08,360 Ông được 2 lần trao tặng Anh hùng Liên Xô, phần thưởng cao quý nhất của Liên Xô. 25 00:02:08,640 --> 00:02:14,080 Một hội đồng quân y đã tuyên bố Rechkalov không đủ khả năng chiến đấu vì bị mù màu. 26 00:02:14,320 --> 00:02:18,120 Nhưng khi ông vừa báo điều đó cho trung đoàn mình thì chiến tranh nổ ra, 27 00:02:18,360 --> 00:02:20,840 và ông lập tức được đưa vào chiến đấu. 28 00:02:21,440 --> 00:02:24,320 “Thưa đồng chí Đại úy! Trung sĩ Rechkalov báo cáo có mặt!” 29 00:02:24,702 --> 00:02:26,841 “Hội đồng quân y đánh trượt nhưng tôi muốn được...” 30 00:02:27,181 --> 00:02:29,440 “Có thấy cái Hải Âu số 13 kia không?” “Thấy.” 31 00:02:30,137 --> 00:02:32,957 “Mau chuẩn bị cất cánh. Cậu chở 1 kiện hàng tới Beltsy.” 32 00:02:33,080 --> 00:02:35,560 “Vâng.” 33 00:02:42,560 --> 00:02:47,640 Năm 1941, loại tiêm kích chủ lực của Liên Xô là I-153 “Chaika” (Hải Âu) 34 00:02:47,880 --> 00:02:50,200 và I-16 “Ishak” (Con Lừa). 35 00:02:50,440 --> 00:02:56,680 Chúng được thiết kế bởi Phòng thiết kế Polikarpov, do Nikolai Nikolaievich Polikarpov đứng đầu. 36 00:02:57,919 --> 00:03:00,225 “Hải Âu” là kiểu máy bay giỏi lượn vòng, 37 00:03:00,794 --> 00:03:05,053 nhưng tốc độ chậm đến khốn khổ so với Messerschmitt Bf-109 của Đức. 38 00:03:08,320 --> 00:03:14,200 Phi công Xô-viết chạm trán lần đầu với “109” trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha, 39 00:03:14,400 --> 00:03:18,560 và lập tức thấy rõ đây là mối đe dọa nghiêm trọng. 40 00:03:20,400 --> 00:03:23,840 Messerschmitt Bf-109 được thiết kế bởi Willy Messerschmitt 41 00:03:24,120 --> 00:03:26,680 thuộc Bayerische Flugzeugwerke BFW (Xưởng máy bay Bayer). 42 00:03:26,880 --> 00:03:30,280 Nó trở thành loại tiêm kích được sản xuất nhiều nhất cuộc chiến. 43 00:03:32,124 --> 00:03:38,428 Tháng 6/1941, phiên bản F mới nhất có tốc độ cực đại 615 km/giờ, 44 00:03:39,026 --> 00:03:42,672 so với 420 km/giờ của “Hải Âu”. 45 00:03:44,285 --> 00:03:47,634 Nó gắn 2 súng máy và 1 pháo 20 mm, 46 00:03:47,996 --> 00:03:50,850 nghĩa là Messers 109 cũng có hỏa lực vượt trội. 47 00:03:53,400 --> 00:03:59,600 Khả năng cơ động cao của “Hải Âu” giúp phi công Xô-viết vẫn thoát thân được nhưng không bao giờ có thể chủ động không chiến. 48 00:04:04,560 --> 00:04:09,120 Trong ngày đầu tiên của cuộc chiến, có hơn 300 máy bay Xô-viết bị bắn hạ, 49 00:04:09,360 --> 00:04:13,480 nhưng có tới 1.400 bị phá hủy trên mặt đất. 50 00:04:15,000 --> 00:04:17,400 Thiệt hại lớn nhất là tại Belorussia, 51 00:04:17,640 --> 00:04:21,880 nơi Sư đoàn Không quân Hỗn hợp số 9 của Tướng Chernykh, trang bị loại mới MIGG-3, 52 00:04:22,120 --> 00:04:27,120 bị thiệt hại 347 máy bay trên tổng số 409 chiếc. 53 00:04:30,040 --> 00:04:34,200 Sergei Aleksandrovich Chernykh là một Anh hùng Liên Xô, 54 00:04:34,440 --> 00:04:40,560 cựu chiến binh Nội chiến Tây Ban Nha và là phi công Xô-viết đầu tiên bắn rơi 1 Messers 109. 55 00:04:40,800 --> 00:04:45,080 Nhưng giờ đây, ông phải giơ đầu chịu báng cho thất bại của Không quân VVS, bị bắt và xử bắn. 56 00:04:47,040 --> 00:04:50,040 Phương diện quân Tây bị mất 738 máy bay, 57 00:04:50,240 --> 00:04:54,040 528 trong số đó là trên mặt đất. 58 00:04:54,392 --> 00:04:57,264 Khi Tư lệnh Không quân tại Belorussia, Tướng Kopets, 59 00:04:57,561 --> 00:05:01,212 nhận ra quy mô của thảm họa, ông đã dùng súng lục tự sát. 60 00:05:03,200 --> 00:05:07,840 Những con người này là các phi công trẻ tài năng được thăng quá nhanh lên làm chỉ huy cao cấp 61 00:05:08,080 --> 00:05:12,960 để điền đầy khoảng trống do cuộc thanh trừng các sĩ quan không quân cao cấp của Stalin. 62 00:05:13,160 --> 00:05:15,960 Nhưng khi chiến tranh nổ ra, họ lúng túng không biết xử trí ra sao. 63 00:05:19,120 --> 00:05:22,320 Dù bị thiệt hại nặng nề trong ngày đầu tiên, 64 00:05:22,560 --> 00:05:27,880 tàn binh của Không quân Xô-viết VVS bắt đầu chống trả lại. 65 00:05:28,000 --> 00:05:31,500 “Phi đội, tôi thấy một đoàn xe địch, tấn công!” 66 00:05:49,440 --> 00:05:53,520 Ngày 25/6, 27 máy bay ném bom Tupolev SB 67 00:05:53,760 --> 00:05:56,400 đã tấn công Tập đoàn quân Xe tăng 2 của Đức 68 00:05:56,600 --> 00:06:01,040 đang hành quân tới vượt sông Shchara ở Belorussia. 69 00:06:04,920 --> 00:06:10,160 Các máy bay ném bom đã phá hủy xe địch và chỗ vượt sông. 70 00:06:13,200 --> 00:06:18,200 Trên đường về, các máy bay SB bị tiêm kích Đức tấn công. 71 00:06:21,200 --> 00:06:24,280 10 chiếc bị bắn hạ. 72 00:06:24,440 --> 00:06:28,520 Các trung đoàn cường kích mặt đất và tiêm kích Xô-viết trực thuộc Bộ chỉ huy tập đoàn quân, 73 00:06:28,760 --> 00:06:32,080 nhưng máy bay ném bom lại thuộc Bộ chỉ huy phương diện quân hoặc cụm tập đoàn quân. 74 00:06:32,360 --> 00:06:36,320 Cơ chế này tỏ ra gần như không thể phối hợp hoạt động giữa các bên. 75 00:06:37,600 --> 00:06:40,240 Máy bay ném bom lên đường không có tiêm kích bảo vệ, 76 00:06:40,440 --> 00:06:44,320 hay tiêm kích được lệnh phải tấn công mục tiêu dưới đất. 77 00:06:44,520 --> 00:06:47,920 Chiến thuật kém của Liên Xô cũng lộ rõ. 78 00:06:48,160 --> 00:06:51,120 Phi công ném bom được huấn luyện bay theo đội hình rời rạc, 79 00:06:51,320 --> 00:06:54,520 có nghĩa là súng máy của họ không thể hỗ trợ lẫn nhau. 80 00:06:55,800 --> 00:07:00,760 Chiến thuật và cách tổ chức của Liên Xô cần phải được mau chóng cải tổ. 81 00:07:03,120 --> 00:07:07,480 Tuy nhiên, máy bay ném bom Xô-viết vẫn tiếp tục tấn công Lục quân Đức, 82 00:07:07,720 --> 00:07:11,520 cùng với các mục tiêu chiến lược bao gồm Königsberg ở Đông Phổ, 83 00:07:11,760 --> 00:07:17,400 Warszawa, Cảng Constantsa và vùng lọc dầu Ploiesti của Romania. 84 00:07:20,280 --> 00:07:25,520 Một trong những phi công bảo vệ vùng giếng dầu thiết yếu của Romania là Thượng úy Günther Rall. 85 00:07:25,800 --> 00:07:29,960 Ngày 26/6, đơn vị của ông đánh chặn các máy bay ném bom Xô-viết 86 00:07:30,160 --> 00:07:33,440 quay về sau cuộc không tạc Ploiesti. 87 00:07:36,240 --> 00:07:39,200 Rall bắn rơi 3 máy bay ném bom, 88 00:07:39,360 --> 00:07:42,680 các đồng đội của ông ta hạ thêm 6 chiếc khác. 89 00:07:47,520 --> 00:07:51,560 Günther Rall đăng lính bộ binh năm 1936. 90 00:07:51,800 --> 00:07:56,720 Hai năm sau ông chuyển sang Không quân Luftwaffe và học lái tiêm kích. 91 00:07:56,960 --> 00:08:02,000 Ông ta tham chiến lần đầu tại Pháp năm 1940 và bắn hạ 2 chiếc. 92 00:08:02,240 --> 00:08:06,040 Kết thúc chiến tranh, ông ta đứng thứ 3 trong số các phi công 93 00:08:06,240 --> 00:08:09,520 tiêm kích Đức thành công nhất với 275 máy bay địch. 94 00:08:11,600 --> 00:08:15,800 Không quân Đức không chỉ có ưu thế về chất lượng máy bay, 95 00:08:16,000 --> 00:08:18,640 họ còn được huấn luyện tốt tuyệt vời. 96 00:08:20,480 --> 00:08:23,720 Họ tuân theo phương châm của phi công Át huyền thoại của Đức trong Thế Chiến thứ I, 97 00:08:23,960 --> 00:08:28,560 Nam tước Đỏ Manfred von Richthofen: 98 00:08:28,760 --> 00:08:34,040 “Hãy tìm ra địch và bắn hạ. Mọi thứ khác đều vô nghĩa.” 99 00:08:36,960 --> 00:08:40,440 Phi công tiêm kích Đức chiến đấu gần như theo các trận chiến riêng rẽ, 100 00:08:40,640 --> 00:08:43,240 giống một cuộc thi điền kinh hơn, 101 00:08:43,440 --> 00:08:45,840 trong đó chỉ có thành tích cá nhân là quan trọng hơn cả. 102 00:08:52,480 --> 00:08:55,680 Rút ra từ kinh nghiệm của mình trong Nội chiến Tây Ban Nha, 103 00:08:55,880 --> 00:08:59,040 các phi công tiêm kích Luftwaffe tự sáng tạo ra chiến thuật cho riêng mình. 104 00:08:59,041 --> 00:09:04,363 Họ bay theo đội hình linh hoạt gồm 2 cặp, gọi là “Bốn ngón”, 105 00:09:04,364 --> 00:09:07,520 cho phép họ khai thác sự vượt trội về tốc độ của mình. 106 00:09:09,600 --> 00:09:15,120 Không quân các nước khác như Anh và Liên Xô bay theo đội hình cứng nhắc hình chữ V, 107 00:09:15,400 --> 00:09:20,520 trong đó phần lớn thời gian phi công phải tập trung để giữ được đội hình. 108 00:09:21,760 --> 00:09:24,960 Trong trường hợp của Không quân Xô-viết VVS, một đội hình chặt chẽ là cần thiết 109 00:09:25,160 --> 00:09:28,800 vì hầu hết máy bay đều chưa có máy điện đàm. 110 00:09:31,040 --> 00:09:37,200 Các chỉ huy biên đội phải liên lạc bằng cách lắc cánh hay ra dấu bằng tay. 111 00:09:38,360 --> 00:09:42,240 Điều này khiến phi công không được tự do để cơ động. 112 00:09:45,740 --> 00:09:48,100 Vài tuần trước khi Đức xâm lược, 113 00:09:48,340 --> 00:09:53,260 một loại máy bay mới tinh bắt đầu được chuyển đến các trung đoàn cường kích mặt đất Xô-viết. 114 00:09:53,460 --> 00:09:59,620 Đó là Il-2, sẽ là loại máy bay Xô-viết nổi tiếng nhất cuộc chiến. 115 00:09:59,900 --> 00:10:03,940 Il-2 Sturmovik được thiết kế bởi Sergei Ilyushin 116 00:10:04,140 --> 00:10:07,260 và được đưa vào phục vụ từ tháng 5/1941. 117 00:10:07,460 --> 00:10:11,660 Thiết kế của ông sớm được đặt biệt danh “Xe tăng bay”. 118 00:10:11,900 --> 00:10:16,820 Il-2 có gắn pháo, súng máy, đeo bom và tên lửa, 119 00:10:17,100 --> 00:10:20,620 được bảo vệ dưới bụng bằng thép tấm. 120 00:10:20,860 --> 00:10:24,260 Có hơn 36.000 được xuất xưởng, 121 00:10:24,500 --> 00:10:27,700 khiến đây là loại máy bay quân sự được chế tạo nhiều nhất trong lịch sử. 122 00:10:30,220 --> 00:10:35,020 Đơn vị đầu tiên được nhận Il-2 là Trung đoàn Sturmovik 4, 123 00:10:35,220 --> 00:10:39,340 nhưng chiến tranh nổ ra trước khi các phi công có cơ hội được huấn luyện với nó. 124 00:10:41,140 --> 00:10:43,540 Họ tập cất cánh và hạ cánh 125 00:10:43,820 --> 00:10:49,020 nhưng chưa được bay thành đội hình hay thậm chí sử dụng vũ khí trên máy bay. 126 00:10:49,260 --> 00:10:52,900 Một số phi công còn chưa từng nhìn thấy tên lửa RS trước đây, 127 00:10:53,140 --> 00:10:55,660 vậy mà giờ người ta muốn họ sử dụng chúng đi chiến đấu. 128 00:11:00,380 --> 00:11:05,820 Ngày 27/6, các phi công Đại úy Spitsin, Chính trị viên Filippov và Đại úy Kholobaev 129 00:11:05,980 --> 00:11:08,980 cất cánh thực hiện phi vụ đầu tiên của mình. 130 00:11:10,598 --> 00:11:13,086 “Nhắm bắn tên lửa thế nào nhỉ?” 131 00:11:13,255 --> 00:11:16,927 “Lái kính ngắm vào mục tiêu... rồi ấn nút thôi!” 132 00:11:20,980 --> 00:11:23,780 Họ tấn công đoàn xe Đức ở tầm bay thấp, 133 00:11:28,380 --> 00:11:30,420 chỉ dùng được súng máy 134 00:11:30,620 --> 00:11:34,140 do khẩu pháo 20 mm trục trặc kỹ thuật. 135 00:11:36,980 --> 00:11:40,300 Cả ba phi công đều về được sân bay. 136 00:11:40,500 --> 00:11:43,780 Máy bay của Kholobaev bị thủng lỗ chỗ. 137 00:11:47,980 --> 00:11:50,020 Thân máy bay dính đầy dầu đen. 138 00:11:50,260 --> 00:11:52,620 Chiếc máy bay coi như vứt đi 139 00:11:52,860 --> 00:11:55,860 nhưng phi công vẫn lành lặn. 140 00:11:58,820 --> 00:12:03,300 Một tuần sau trung đoàn nhận được giấy tuyên dương của tư lệnh Phương diện quân 141 00:12:03,540 --> 00:12:07,020 vì đã phá hủy được 9 điểm vượt sông Berezina. 142 00:12:07,220 --> 00:12:09,310 Nhưng thiệt nặng cũng rất nặng. 143 00:12:11,660 --> 00:12:15,192 Đến giữa tháng 7, trong tổng số 56 máy bay của trung đoàn 144 00:12:15,792 --> 00:12:18,215 chỉ 10 chiếc còn hoạt động. 145 00:12:20,740 --> 00:12:25,180 Vào tháng 8, trung đoàn bàn giao 3 máy bay còn lại cho đơn vị bên cạnh 146 00:12:25,380 --> 00:12:28,420 rồi trở về phía Đông để tái tổ chức. 147 00:12:40,900 --> 00:12:42,860 Trong mùa hè đầu tiên của cuộc chiến, 148 00:12:43,060 --> 00:12:48,100 trung bình một chiếc Ilyushin Il-2 bị gạch tên chỉ sau 8-9 phi vụ. 149 00:12:48,380 --> 00:12:51,980 Trong một số trung đoàn tuổi thọ này chỉ là 3-4 phi vụ. 150 00:12:52,220 --> 00:12:57,220 Nhưng chiến thuật và việc huấn luyện tốt hơn đã dần dần cải thiện được tỷ lệ sống sót. 151 00:12:57,460 --> 00:13:03,140 Đến 1945, trung bình đã tăng tới 90 phi vụ. 152 00:13:06,740 --> 00:13:11,900 Mùa thu năm đó, Grigory Rechkalov bị thương trong một phi vụ chiến đấu. 153 00:13:12,140 --> 00:13:17,300 Dù bị thương nặng ở chân, ông vẫn hạ cánh được về đến căn cứ. 154 00:13:17,500 --> 00:13:23,340 Tính đến khi ấy, ông đã hạ được 3 máy bay Đức. 155 00:13:27,740 --> 00:13:33,620 Đến cuối năm 1941, Không quân Xô-viết VVS đã mất hơn 20.000 máy bay. 156 00:13:33,860 --> 00:13:37,420 Luftwaffe chỉ mất 3.800. 157 00:13:40,540 --> 00:13:43,340 Nhưng dù thành công như vậy, Luftwaffe vẫn tỏ ra 158 00:13:43,580 --> 00:13:48,540 không thể đánh phá hiệu quả vào tuyến vận chuyển và hệ thống hạ tầng của Liên Xô. 159 00:13:48,740 --> 00:13:53,420 Luftwaffe được thiết kế ưu tiên để hỗ trợ các chiến dịch mặt đất, 160 00:13:53,700 --> 00:13:57,260 nó không có máy bay để thực hiện việc ném bom chiến lược. 161 00:13:59,820 --> 00:14:04,780 Luftwaffe không thể ngăn cản cuộc sơ tán nền công nghiệp Xô-viết về vùng Ural, 162 00:14:05,020 --> 00:14:10,580 hay quyết liệt ngăn cản viện quân Xô-viết di chuyển từ nội địa nước Nga. 163 00:14:17,660 --> 00:14:21,980 Các cuộc không kích của Đức vào Maskva đã nhấn mạnh vào yếu điểm ấy. 164 00:14:22,220 --> 00:14:26,420 Tiêm kích Xô-viết, được hỗ trợ bởi hệ thống phòng không dày đặc, 165 00:14:26,620 --> 00:14:29,980 đã ngăn cho thủ đô không bị thiệt hại nào đáng kể. 166 00:14:38,820 --> 00:14:45,540 Đến cuộc phản công mùa đông, Không quân Xô-viết đã chiếm tỷ lệ gần 3:1 so với Luftwaffe 167 00:14:45,780 --> 00:14:51,620 và chẳng mấy chốc họ bắt đầu nhận được một số loại máy bay kiểu mới vô cùng cần thiết. 168 00:14:56,600 --> 00:15:00,960 Trên một sân bay tại Nga, một chiếc máy bay đang lượn 169 00:15:01,160 --> 00:15:04,040 chợt rung lên rồi chúi đầu xoay tròn. 170 00:15:04,240 --> 00:15:08,600 Phía dưới đất, người thiết kế ra nó, Semyon Lavochkin, đang lo sợ điều tệ nhất. 171 00:15:08,840 --> 00:15:12,880 Ngày hôm trước, ông đã nói với phi công rằng 172 00:15:13,120 --> 00:15:16,560 “Đừng có thử cánh lái đuôi, cậu sẽ phá hỏng mẫu thử và mất mạng như chơi.” 173 00:15:16,800 --> 00:15:21,440 Nhưng phi công đã mau chóng cải bằng về đường bay ngang. 174 00:15:24,080 --> 00:15:29,120 “Máy bay dễ điều khiển, phi công lái có hơi lỗi cũng không sao.” 175 00:15:31,200 --> 00:15:35,800 “Các phi công trẻ sẽ lái nó ngon lành.” 176 00:15:37,320 --> 00:15:42,120 Hai tuần sau, Hội đồng Quốc phòng GKO chấp thuận đưa vào sản xuất tiêm kích LaGG-3 177 00:15:42,320 --> 00:15:44,720 nhưng gắn động cơ kiểu mới M-82. 178 00:15:44,920 --> 00:15:49,120 Nó sẽ được đặt tên là La-5. 179 00:15:49,360 --> 00:15:51,600 Tiền bối của nó, LaGG-3, 180 00:15:51,840 --> 00:15:57,880 được thiết kế năm 1940 bởi Lavochkin, Gorbunov và Gudkov. 181 00:15:58,080 --> 00:16:00,800 Do Liên Xô bị thiếu nhôm, 182 00:16:01,040 --> 00:16:05,480 máy bay này có khung gỗ với các bộ phận quan trọng làm từ gỗ dán, 183 00:16:05,680 --> 00:16:10,200 được sấy khô và nén dưới nhiệt độ cao. 184 00:16:10,400 --> 00:16:13,920 Cách này khiến gỗ rất chắc và chịu được lửa 185 00:16:14,160 --> 00:16:17,280 nhưng vẫn nặng hơn so với nhôm. 186 00:16:18,920 --> 00:16:25,840 Trọng lượng nặng và động cơ yếu khiến LaGG-3 chậm và khó cơ động. 187 00:16:26,040 --> 00:16:30,720 Mùa thu 1941, người ta quyết định ngưng sản xuất tiêm kích LaGG 188 00:16:30,960 --> 00:16:33,800 để chuyển sang tập trung làm Yak-7. 189 00:16:39,197 --> 00:16:44,640 Cuối năm 1941, Yak-7B được xem là loại tiêm kích tốt nhất của Liên Xô. 190 00:16:45,030 --> 00:16:47,749 Nó trang bị 1 pháo, 2 súng máy 191 00:16:47,979 --> 00:16:51,871 và có tốc độ tối đa 599 km/giờ. 192 00:16:54,080 --> 00:16:57,040 Phòng thiết kế Lavochkin có cơ bị đóng cửa. 193 00:16:57,280 --> 00:17:02,520 Cứu cánh của nó là loại động cơ mới mạnh hơn M-82 làm mát bằng không khí. 194 00:17:02,760 --> 00:17:07,480 Gắn trên khung thân LaGG-3, nó cho ra đời chiếc La-5 195 00:17:07,720 --> 00:17:11,000 và Xưởng thiết kế Lavoshkin được quay trở lại hoạt động. 196 00:17:13,800 --> 00:17:16,560 Ngày 21/3/1942, 197 00:17:16,760 --> 00:17:20,520 vài ngày trước khi Phòng thiết kế được sơ tán tới Kavkaz, 198 00:17:20,760 --> 00:17:26,200 phi công thử nghiệm Vasily Mashenko lái mẫu thử bay lần đầu. 199 00:17:29,320 --> 00:17:34,200 Trong năm đầu của cuộc chiến, Liên Xô phải chịu những tàn phá to lớn quét qua trên khắp lãnh thổ 200 00:17:34,400 --> 00:17:36,960 và những mất mát khủng khiếp. 201 00:17:37,200 --> 00:17:43,680 Trong số 22.600 xe tăng có trong tay trước chiến tranh, chỉ còn lại khoảng 2.000. 202 00:17:43,880 --> 00:17:47,240 Từ 20.000 máy bay, nay chỉ còn lại 2.000. 203 00:17:47,440 --> 00:17:53,880 Và từ 110.000 pháo và cối chỉ còn lại 2.800 khẩu. 204 00:17:54,200 --> 00:17:56,720 Những thiệt hại ấy phải được mau chóng khôi phục. 205 00:17:56,960 --> 00:18:02,000 Nhưng đồng thời, các nhà máy Xô-viết cũng phải được sơ tán về phía Đông đến nơi an toàn. 206 00:18:02,240 --> 00:18:07,520 Dân ủy Liên Xô phụ trách công nghiệp hàng không đã sơ tán được 118 nhà máy 207 00:18:07,760 --> 00:18:10,160 cùng 85 % trang thiết bị. 208 00:18:11,600 --> 00:18:14,760 9 nhà máy xe tăng chính cũng đã sơ tán. 209 00:18:14,960 --> 00:18:19,320 Đến cuối 1941 đã có hơn 10 triệu người 210 00:18:19,560 --> 00:18:24,000 và 2.500 nhà máy xí nghiệp được tái bố trí. 211 00:18:24,200 --> 00:18:28,440 Công việc này huy động hơn 1,5 triệu toa tàu hỏa. 212 00:18:28,720 --> 00:18:32,400 Khi đến nơi, hầu hết các nhà máy đều lập tức khôi phục lại sản xuất. 213 00:18:36,250 --> 00:18:42,530 Trong khi đó, Không quân Xô-viết VVS đưa vào thực hành những bài học đau đớn năm 1941. 214 00:18:45,890 --> 00:18:51,810 Tháng 3/1942, Không quân Xô-viết tiếp nhận vị tư lệnh mới, Tướng Novikov. 215 00:18:52,010 --> 00:18:56,490 Ông lập tức đề xuất tập trung các đơn vị của mình thành các tập đoàn quân, 216 00:18:56,730 --> 00:19:01,090 để dễ điều hành và phối hợp hơn trong các chiến dịch không quân. 217 00:19:01,290 --> 00:19:03,890 Các phi công tiêm kích Xô-viết học được nhiều chiến thuật mới, 218 00:19:04,090 --> 00:19:09,850 một số rút ra từ kinh nghiệm chiến đấu, số khác vay mượn của Luftwaffe. 219 00:19:10,090 --> 00:19:12,930 Không quân từ bỏ các Cụm không quân hỗn hợp, 220 00:19:13,170 --> 00:19:16,100 thay vào đó máy bay tiêm kích, cường kích Sturmovik 221 00:19:16,130 --> 00:19:19,450 và ném bom được gom thành các sư đoàn chuyên biệt. 222 00:19:21,850 --> 00:19:25,490 Những máy bay lỗi thời như “Hải Âu” dần dần được thay thế 223 00:19:25,730 --> 00:19:29,890 bởi các loại Yak, Lavochkin và Ilyushin mới. 224 00:19:33,130 --> 00:19:37,530 Máy bay La-5 trình diễn lần đầu tiên tháng 8/1942 trên bầu trời Stalingrad. 225 00:19:39,450 --> 00:19:43,290 Günther Rall nêu đánh giá của mình về loại máy bay mới: 226 00:19:45,250 --> 00:19:47,330 “Bọn Nga học tập rất nhanh ..." 227 00:19:47,530 --> 00:19:52,490 "... Loại La-5, thay thế cho loại LaGG-3 không hiệu quả, quả là tuyệt vời.” 228 00:19:54,010 --> 00:19:57,770 Những phi công Đức kỳ cựu sớm hiểu ra là phải kiêng dè La-5. 229 00:19:58,010 --> 00:20:01,490 Nó thể hiện đặc biệt ấn tượng ở độ cao thấp, 230 00:20:01,730 --> 00:20:07,970 khi đó nó đánh ngoặt tốt hơn Messerschmitt Bf-109 và bốc lên cao tốt hơn Focke-Wulf Fw190. 231 00:20:13,930 --> 00:20:18,370 Tuy nhiên, Liên Xô vẫn phải chịu thiệt hại nặng nề về phi công. 232 00:20:18,610 --> 00:20:24,290 Tình hình này được tả lại trong một báo cáo của Trung đoàn Tiêm kích số 49: 233 00:20:25,490 --> 00:20:27,690 “La-5 là loại tiêm kích Xô-viết tốt nhất ..." 234 00:20:27,930 --> 00:20:33,410 "... Thiệt hại của Trung đoàn được giải thích do 45 % quân số là phi công trẻ ..." 235 00:20:35,210 --> 00:20:40,490 "... Trong số thương vong có 3 trung sĩ chỉ có 15-17 giờ bay ..." 236 00:20:40,730 --> 00:20:43,650 "... trên La-5 và 2 trung úy có số giờ bay tương tự ..." 237 00:20:43,850 --> 00:20:47,490 "... Chỉ 1/5 là phi công có kinh nghiệm.” 238 00:20:50,370 --> 00:20:54,250 Đào tạo phi công vẫn là một trong những yếu điểm lớn nhất của Không quân Xô-viết 239 00:20:54,490 --> 00:20:57,770 cho tới tận cuối chiến tranh. 240 00:20:58,010 --> 00:21:03,330 Các trường dạy lái Xô-viết luôn thiếu hướng dẫn viên và nhiên liệu. 241 00:21:05,090 --> 00:21:09,330 Phi công tốt nghiệp chỉ sau 90 ngày với những kiến thức cơ bản. 242 00:21:09,570 --> 00:21:12,690 Họ tập trung vào cất cánh và hạ cánh, 243 00:21:14,410 --> 00:21:19,050 việc nhào lộn bị nghiêm cấm do đã dẫn tới quá nhiều tai nạn. 244 00:21:21,170 --> 00:21:24,490 Hậu quả là phi công được phân về đơn vị 245 00:21:24,730 --> 00:21:28,450 thường có kinh nghiệm chỉ khoảng 8 giờ bay. 246 00:21:28,690 --> 00:21:33,010 Thường thường, họ chưa quen với loại máy bay đơn vị được trang bị. 247 00:21:33,250 --> 00:21:37,530 Họ cũng không được dạy bay trong thời tiết xấu. 248 00:21:41,370 --> 00:21:46,130 Các trường dạy bay cũng thực sự không có huấn luyện gì về không chiến. 249 00:21:46,330 --> 00:21:49,410 Chủ yếu là bắn vào mục tiêu, 250 00:21:49,610 --> 00:21:54,290 nhưng rất ít người biết về độ lệch xạ kích hay cách sử dụng kính ngắm. 251 00:21:55,650 --> 00:21:58,610 Những người như vậy được đưa đi đánh nhau với phi công Đức 252 00:21:58,850 --> 00:22:02,250 có kinh nghiệm hàng trăm giờ bay. 253 00:22:04,370 --> 00:22:09,690 Nhưng bù vào việc thiếu kinh nghiệm, họ lại có tinh thần rất cao. 254 00:22:09,970 --> 00:22:13,690 Sergei Gorolov nêu một ví dụ tiêu biểu của phi công tiêm kích Xô-viết: 255 00:22:15,530 --> 00:22:20,370 “Chúng tôi khao khát được chiến đấu và sẵn sàng hy sinh ..." 256 00:22:20,650 --> 00:22:23,290 "... Thậm chí còn nói vĩnh biệt trước khi thực hiện phi vụ.” 257 00:23:04,130 --> 00:23:09,570 Cuối 1942, trung đoàn của Grigory Rechkalov được rút khỏi mặt trận 258 00:23:09,770 --> 00:23:13,010 để tái huấn luyện loại máy bay mới, 259 00:23:13,250 --> 00:23:16,610 loại Airacobra của Mỹ, được gửi tới Liên Xô 260 00:23:16,810 --> 00:23:20,930 trong thành phần chương trình viện trợ quân sự Lend-Lease của Đồng Minh. 261 00:23:22,050 --> 00:23:25,810 Trong các kiểu máy bay Đồng Minh được cung cấp thông qua 262 00:23:25,820 --> 00:23:28,810 Lend-Lease, đây là kiểu được phi công ưa thích nhất. 263 00:23:33,104 --> 00:23:37,976 Bell P-39 Airacobra có một nét thiết kế khác thường - 264 00:23:38,439 --> 00:23:41,272 - động cơ được đặt phía sau phi công. 265 00:23:42,061 --> 00:23:47,245 Có tới phân nửa tổng số 10.000 chiếc Airacobra do Bell sản xuất được gửi cho Liên Xô 266 00:23:47,517 --> 00:23:49,167 theo điều khoản của Lend-Lease. 267 00:23:50,040 --> 00:23:55,516 Máy bay gắn 1 khẩu pháo 37 mm và 2 súng máy cỡ lớn. 268 00:23:57,970 --> 00:24:02,370 Ngoài Rechkalov, các phi công Airacobra khác còn có Nikolai Gulayev, 269 00:24:02,610 --> 00:24:06,490 thành tích đứng thứ tư trong số các phi công Át Xô-viết với 57 máy bay địch, 270 00:24:06,730 --> 00:24:11,930 và Aleksandr Pokryshkin thành tích đứng thứ hai với 59 máy bay địch. 271 00:24:16,930 --> 00:24:21,050 Rechkalov, người thích một mình đi săn địch trên chiếc Airacobra của mình, 272 00:24:21,250 --> 00:24:24,210 đến 1943 đã hạ được 42 chiếc. 273 00:24:24,450 --> 00:24:28,650 Ông kết thúc chiến tranh với 61 chiến thắng được xác nhận. 274 00:24:29,210 --> 00:24:30,690 “Cánh quạt sẵn sàng!” “Vâng, cánh quạt!” 275 00:24:35,210 --> 00:24:41,401 Đến khi chiến tranh kết thúc, Rechkalov đã 2 lần được trao danh hiệu Anh hùng Liên Xô. 276 00:24:54,293 --> 00:24:58,302 Tháng 4/1943, Phương diện quân Bắc Kavkaz của Hồng quân 277 00:24:58,449 --> 00:25:02,796 bắt đầu cuộc tấn công vào đầu cầu Kuban bên bờ Biển Đen. 278 00:25:03,269 --> 00:25:08,210 Mục tiêu của họ là đột phá hệ thống phòng ngự của Đức gọi tên là Phòng tuyến Xanh 279 00:25:08,410 --> 00:25:10,770 và giải phóng Taman. 280 00:25:12,090 --> 00:25:14,210 Sau sáu ngày giao tranh dữ dội, 281 00:25:14,450 --> 00:25:19,370 Tập đoàn quân 56 chỉ chiếm được thành công 1 cứ điểm của Đức - 282 00:25:19,570 --> 00:25:21,930 - làng Stanitsa Krymskaya. 283 00:25:26,570 --> 00:25:31,850 Việc tiến xa hơn là không thực hiện được trước những cuộc không kích quy mô lớn của Không quân Đức, 284 00:25:32,090 --> 00:25:36,250 xuất phát từ các căn cứ Luftwaffe ở Bán đảo Kerch. 285 00:25:38,330 --> 00:25:43,490 Cuộc tấn công của Liên Xô phải hoãn lại vào ngày 15/5. 286 00:25:48,170 --> 00:25:51,490 Hè năm ấy, một trận đấu ác liệt giành quyền kiểm soát trên không 287 00:25:51,690 --> 00:25:55,210 diễn ra trên bầu trời Kuban, 288 00:25:55,450 --> 00:25:59,890 giữa một bên là Tập đoàn quân Không quân 4 của Tướng Vershinin, 289 00:26:00,130 --> 00:26:05,130 bên kia là Không đoàn Luftflotte 4 của Thống chế von Richthofen. 290 00:26:05,370 --> 00:26:10,930 Nó trở thành khởi đầu cho sự chấm dứt ưu thế của Luftwaffe trên bầu trởi Mặt trận phía Đông. 291 00:26:11,506 --> 00:26:15,467 “Anh này bị thương rồi!” “Đưa tới bác sĩ, mau!” 292 00:26:19,430 --> 00:26:23,510 Phi công Át đầu bảng của Liên Xô là Ivan Nikitovich Kozhedub. 293 00:26:23,750 --> 00:26:26,790 Kozhedub đã trải qua 2 năm làm huấn luyện viên bay 294 00:26:26,990 --> 00:26:33,350 và chỉ gia nhập 1 trung đoàn tiêm kích tiền tuyến vào mùa xuân 1943, tại đây ông bay La-5. 295 00:26:33,590 --> 00:26:37,310 Tính đến hết chiến tranh, ông đã bắn rơi 62 máy bay địch, 296 00:26:37,590 --> 00:26:40,630 trở thành phi công Át phe Đồng Minh có thành tích tốt nhất cuộc chiến. 297 00:26:40,910 --> 00:26:45,470 Ông cũng 3 lần được tặng Anh hùng Liên Xô. 298 00:26:45,750 --> 00:26:50,910 Trong 40 phi vụ đầu, ông không bắn rơi được máy bay nào. 299 00:26:51,110 --> 00:26:54,030 Thay vào đó ông thường trở về với chiếc máy bay bị hư hại nặng. 300 00:26:55,757 --> 00:26:57,910 “Kính buồng lái dính đầy dầu! Tôi không thấy gì hết!” 301 00:26:59,870 --> 00:27:02,870 “Cáng đi, cáng đi! Nhanh lên!” 302 00:27:03,550 --> 00:27:05,670 “Ra giúp tôi một tay.” 303 00:27:07,710 --> 00:27:11,670 “Ta cần thay bộ tản nhiệt dầu. Máy bay thủng lỗ chỗ cả!” 304 00:27:13,390 --> 00:27:17,310 Nhưng rồi cơ hội cũng tới trong Trận Kursk. 305 00:27:20,750 --> 00:27:23,790 Vào mùa hè 1943 ở gần Kursk, 306 00:27:24,030 --> 00:27:27,390 Lục quân Wehrmacht lập kế hoạch tấn công thành 307 00:27:27,630 --> 00:27:33,950 2 gọng kìm khổng lồ nhằm bao vây và tiêu diệt những lực lượng cơ bản của Hồng quân. 308 00:27:36,390 --> 00:27:38,550 Trước đây, Hồng quân chưa bao giờ trụ nổi 309 00:27:38,750 --> 00:27:43,590 những cuộc đột kích kết hợp xe tăng, pháo binh và không quân của Đức. 310 00:27:48,050 --> 00:27:51,030 Trong khi đó, Kholobaev đang hướng dẫn các phi công trẻ 311 00:27:51,100 --> 00:27:54,130 của Trung đoàn Cường kích Cận vệ Sturmovik 7. 312 00:27:54,929 --> 00:27:58,690 “Năm 1941 chúng ta đã phải học cách bay và thả bom ngay tại chiến trường.” 313 00:27:58,922 --> 00:28:03,492 “Ít nhất các anh đã được thực hành đánh mục tiêu và có giờ bay kha khá trên Il-2.” 314 00:28:06,810 --> 00:28:12,250 Trên hết, Kholobaev khuyến khích tính xông xáo của các học trò. 315 00:28:12,530 --> 00:28:16,410 Ông hối thúc họ xông lên tấn công không do dự. 316 00:28:19,210 --> 00:28:22,130 Đến 1943, các trung đoàn Sturmovik Xô-viết đã xây dựng 317 00:28:22,150 --> 00:28:26,130 được chiến thuật dựa trên những kinh nghiệm chiến đấu vững chắc. 318 00:28:26,370 --> 00:28:31,890 Họ bắt đầu chúi từ độ cao 1.000 m xuống chỉ hơn 100 m, 319 00:28:32,090 --> 00:28:34,130 sau đó họ bắt đầu quay thành 1 vòng tròn. 320 00:28:34,330 --> 00:28:38,490 Cách này cho phép họ tự do cơ động, chọn lựa mục tiêu 321 00:28:38,730 --> 00:28:44,970 và tùy ý sử dụng pháo, súng máy, bom và tên lửa. 322 00:28:45,170 --> 00:28:48,490 Khi công kích, các máy bay ở sau 323 00:28:48,690 --> 00:28:52,450 sẽ bảo vệ cho họ khỏi đám tiêm kích Đức. 324 00:28:52,650 --> 00:28:58,090 Ngay trước Trận Kursk, các đơn vị Il-2 được nhận thứ vũ khí chống tăng mới, 325 00:28:58,290 --> 00:29:01,130 bom con PTAB. 326 00:29:03,210 --> 00:29:08,010 Grigory Cherkashin là 1 trong số các phi công đã dùng thứ vũ khí mới này: 327 00:29:08,250 --> 00:29:13,090 “PTAB là vũ khí chống tăng hiệu quả nhất của ta ..." 328 00:29:13,330 --> 00:29:16,410 "... Chúng rất đáng sợ! Cứ tưởng tượng 6 chiếc Sturmovik áp tới một đoàn thiết giáp ..." 329 00:29:17,570 --> 00:29:20,290 "... Chiếc đầu tiên thả xuống 4 thùng bom, ..." 330 00:29:20,490 --> 00:29:24,690 "... rồi chiếc thứ 2, thứ 3.” 331 00:29:26,370 --> 00:29:32,650 Quân Đức mở màn Trận Kursk ngày 5/7/1943. 332 00:29:32,850 --> 00:29:37,370 Sang ngày hôm sau, Kozhedub bắn hạ chiếc máy bay Đức đầu tiên của mình. 333 00:29:37,610 --> 00:29:41,770 Trong 2 ngày kế tiếp, ông bắn rơi thêm 3 chiếc nữa. 334 00:29:48,850 --> 00:29:54,650 Trong một trận, Trung úy Gorovets được ghi nhận đã bắn hạ 9 chiếc Stuka, 335 00:29:54,930 --> 00:30:57,530 chiếc cuối cùng là bằng cách dùng cánh quạt chặt đứt đuôi, 336 00:29:57,600 --> 00:30:01,530 trước khi chiếc La-5 bị thương nặng của ông bị bắn rơi. 337 00:30:01,770 --> 00:30:07,290 Hy sinh mạng sống của mình, Aleksandr Konstantinovich Gorovets đã lập kỷ lục Liên Xô 338 00:30:07,530 --> 00:30:12,170 về bắn hạ 9 máy bay trong 1 phi vụ duy nhất. 339 00:30:12,450 --> 00:30:15,250 Con số chính xác về số máy bay bị bắn hạ của các phi công Át 340 00:30:15,350 --> 00:30:18,250 Thế Chiến thứ II vẫn là chủ đề được tranh cãi sôi nổi. 341 00:30:19,490 --> 00:30:22,290 Bản chất các trận không chiến khiến rất khó biết chắc chiếc máy bay 342 00:30:22,530 --> 00:30:26,650 đúng là bị bắn hạ hay chỉ bị thương. 343 00:30:27,890 --> 00:30:30,290 Cũng như các nước khác, Không quân Xô-viết VVS 344 00:30:30,490 --> 00:30:35,170 đòi hỏi thành tích phải được xác nhận bởi các nhân chứng trên không hay dưới mặt đất, 345 00:30:35,370 --> 00:30:40,130 hay được xác định bằng máy quay gắn trên máy bay. 346 00:30:40,370 --> 00:30:45,530 Nhưng phi công tất cả các bên đều có thiên hướng phóng đại số máy bay mình hạ được. 347 00:30:46,610 --> 00:30:49,810 Lấy ví dụ trong Trận Không chiến trên bầu trời nước Anh, phi công tiêm kích đã tuyên bố 348 00:30:50,050 --> 00:30:53,570 khoảng gấp đôi số máy bay mình thực sự hạ được. 349 00:30:59,930 --> 00:31:05,610 Tại Kursk, các trận không chiến diễn ra cũng ác liệt không kém các trận đánh dưới mặt đất. 350 00:31:05,850 --> 00:31:12,450 Có thể thấy rõ một điều là, Luftwaffe không còn ưu thế rõ rệt như trước nữa. 351 00:31:14,770 --> 00:31:19,290 Những phi công Át giàu kinh nghiệm của Đức bay các máy bay hiện đại có tính năng cao 352 00:31:19,530 --> 00:31:23,770 vẫn tiếp tục gây nhiều thiệt hại cho Không quân Xô-viết. 353 00:31:28,690 --> 00:31:33,290 Nhưng Sergei Gorolov là minh chứng cho bước ngoặt học tập của phi công Xô-viết: 354 00:31:33,490 --> 00:31:37,570 “Tại Kursk, tôi học được cách cơ động và xạ kích chính xác ..." 355 00:31:37,810 --> 00:31:41,170 "... Giờ đây chúng tôi đã có máy điện đàm và điều hành mặt đất đáng tin cậy ..." 356 00:31:41,370 --> 00:31:43,970 "... Trong khi chỉ hạ được 1 chiếc năm 1941, ... 357 00:31:44,210 --> 00:31:46,210 "... tôi bắn được 5 chiếc trong năm 1942 ..." 358 00:31:46,410 --> 00:31:49,930 "... và mùa hè năm 1943 là 20.” 359 00:31:53,170 --> 00:31:57,530 Chiếc tiêm kích Lavochkin đóng vai trò quan trọng trong thành công của ông. 360 00:31:57,770 --> 00:32:02,050 Năm 1943 nó được đổi sang loại động cơ mới có bơm nhiên liệu trực tiếp khiến nó 361 00:32:02,290 --> 00:32:07,370 ngang ngửa thấy rõ với phiên bản Messers 109 mới nhất. 362 00:32:09,770 --> 00:32:16,450 Ngày 1/8/1943, Gorolov và 9 phi công La-5 khác đang hộ tống đoàn Sturmovik 363 00:32:16,690 --> 00:32:20,490 tới mục tiêu thì chạm trán 35 tiêm kích địch. 364 00:32:22,919 --> 00:32:27,298 “Có một chiếc sau đuôi tôi! Ai đó đuổi nó đi!” 365 00:32:31,391 --> 00:32:34,130 “Số 17 - có 1 Messers phía dưới! Quay lại ngay!" 366 00:32:34,210 --> 00:32:38,810 Trong trận không chiến đó, 8 Messerschmitt bị bắn hạ, 367 00:32:39,050 --> 00:32:41,530 trong đó 2 chiếc là do Gorolov. 368 00:32:43,048 --> 00:32:48,356 “Tôi trúng đạn! Che cho tôi! Địch sau đuôi!” 369 00:33:00,443 --> 00:33:05,303 “Cháy đi, thằng Fritz! Mày không thoát được đâu!” 370 00:33:11,599 --> 00:33:14,996 “Tôi cháy rồi! Tôi đang rơi.” 371 00:33:18,530 --> 00:33:22,890 Khi tấn công một đội hình Sturmovik Xô-viết có tiêm kích hộ tống, 372 00:33:23,090 --> 00:33:26,770 tiêm kích Đức sẽ bay cao trên đầu họ 500 m rồi lượn thành vòng tròn, 373 00:33:26,970 --> 00:33:32,330 chờ tới lúc thích hợp để lao xuống tấn công. 374 00:33:32,570 --> 00:33:35,850 Phương án của họ rất đơn giản, lao xuống tấn công với tốc độ tối đa, 375 00:33:36,050 --> 00:33:40,250 bắn hạ 1 Sturmovik rồi bay ra xa tới nơi an toàn. 376 00:33:41,730 --> 00:33:47,130 Những cuộc chúi xuống tấn công nhanh ấy đạt tốc độ 640 km/giờ. 377 00:33:51,770 --> 00:33:56,810 Mệnh lệnh của tiêm kích hộ tống là đi cùng những chiếc Sturmovik 378 00:33:57,010 --> 00:34:00,090 chậm và kém cơ động và bảo vệ họ khỏi các cuộc tấn công ấy. 379 00:34:02,530 --> 00:34:06,890 Họ thường quay đầu về phía máy bay tiêm kích Đức và nổ súng phòng vệ. 380 00:34:07,130 --> 00:34:11,690 Dù có trượt, đạn cũng bẻ gãy đợt tấn công của địch. 381 00:34:11,930 --> 00:34:15,290 Tiêm kích hộ tống sau đó sẽ quay lại đội hình. 382 00:34:24,490 --> 00:34:28,890 Đó quả là một trải nghiệm khó chịu của tiêm kích Xô-viết: 383 00:34:29,130 --> 00:34:33,490 bị cấm truy kích và tiêu diệt tiêm kích địch. 384 00:34:35,370 --> 00:34:41,090 Các phi công Át Đức đã ghi rất nhiều chiến công bằng các cuộc tấn công chúi nhanh ấy. 385 00:34:44,210 --> 00:34:49,250 Nhưng như vậy vẫn không đủ để ngăn chặn cường kích Sturmovik hoàn thành nhiệm vụ của mình: 386 00:34:49,490 --> 00:34:53,690 ném bom và bắn phá quân Đức dưới đất không khoan nhượng. 387 00:34:58,210 --> 00:35:00,970 Ngày 4/2/1944, 388 00:35:01,210 --> 00:35:06,810 Thiếu úy Kozhedub được trao ngôi sao vàng Anh hùng Liên Xô 389 00:35:07,010 --> 00:35:12,530 vì diệt được 20 máy bay địch trong 146 phi vụ. 390 00:35:12,770 --> 00:35:18,570 Đồng đội ông, Sergei Komarenko, đã tả lại về người phi công đầy thành tích này: 391 00:35:18,770 --> 00:35:22,210 “Rất nhiều phi công ghen tỵ với anh ấy, cho rằng anh ấy phải hết sức may mắn ..." 392 00:35:22,410 --> 00:35:26,690 "... mới hạ được nhiều địch mà không bị trúng đạn. Tôi cũng nghĩ chuyện này rất hiếm thấy, ..." 393 00:35:27,770 --> 00:35:31,650 "... nhưng sau khi bay cùng anh vài lần, tôi nhận ra là sau những phản xạ nhanh như chớp ấy ..." 394 00:35:31,850 --> 00:35:36,410 "... là nhận thức tuyệt vời về tình huống." 395 00:35:36,610 --> 00:35:40,650 "... Kozhedub có sự hiểu biết đầy bản năng về không chiến ..." 396 00:35:40,890 --> 00:35:43,610 "... Anh luôn có mặt đúng nơi đúng lúc ..." 397 00:35:43,850 --> 00:35:47,050 "... Sau đó mọi chuyện cần làm chỉ còn là ấn cò súng.” 398 00:35:58,690 --> 00:36:00,690 Năm 1943, 399 00:36:00,890 --> 00:36:03,170 không quân Anh Mỹ tung ra 400 00:36:03,370 --> 00:36:06,290 một chiến dịch ném bom hỗn hợp vào nước Đức. 401 00:36:06,530 --> 00:36:10,010 Bản Mệnh lệnh Casablanca công bố kế hoạch: 402 00:36:10,250 --> 00:36:16,130 “Tiến trình này nhằm tiêu diệt và phá hủy hệ thống công nghiệp và kinh tế quân sự Đức, ..." 403 00:36:16,330 --> 00:36:19,370 "... làm hao mòn tinh thần của nhân dân Đức ..." 404 00:36:19,570 --> 00:36:24,050 "... đến mức độ làm kiệt quệ khả năng chống cự bằng vũ lực.” 405 00:36:26,650 --> 00:36:29,690 Nước Đức bị ném bom suốt ngày đêm, 406 00:36:29,930 --> 00:36:34,410 quân Mỹ ném bom ban ngày, quân Anh ném ban đêm. 407 00:36:42,010 --> 00:36:46,410 Tại Mặt trận phía Đông phi công Đức còn có thể tự do săn địch, nhưng để chống lại máy bay 408 00:36:46,610 --> 00:36:49,810 ném bom Đồng Minh cùng tiêm kích hộ tống, 409 00:36:50,010 --> 00:36:52,690 họ không còn khả năng áp đặt giao chiến theo kiểu của mình nữa. 410 00:36:55,050 --> 00:37:00,170 Trên hai mặt trận, Luftwaffe từ từ bị phép phải quỵ gối. 411 00:37:08,366 --> 00:37:11,588 “Báo động! Báo động!” 412 00:37:12,129 --> 00:37:15,865 Không lâu trước bình minh ngày 23/6/1944, 413 00:37:15,900 --> 00:37:19,690 còi báo động vang lên tại Trung đoàn Sturmovik Cận vệ 7. 414 00:37:22,090 --> 00:37:24,970 Tất cả quân số được tập hợp trên sân bay. 415 00:37:25,210 --> 00:37:27,970 Trung đoàn đã được bổ sung nhân sự trọn vẹn 3 lần. 416 00:37:28,170 --> 00:37:31,890 Những người từng bắt đầu chiến tranh tại Belorussia đã ra đi từ lâu. 417 00:37:32,090 --> 00:37:37,210 Trung đoàn trưởng Kholobaev đã được thăng cấp và chuyển đi. 418 00:37:37,450 --> 00:37:39,570 Mọi người đang đứng nghiêm. 419 00:37:39,810 --> 00:37:45,970 Một cuộc duyệt binh được tổ chức để đánh dấu sự bắt đầu Chiến dịch Bagration. 420 00:37:50,090 --> 00:37:53,970 “Lá cờ này đã tắm trong máu các đồng đội của chúng ta.” 421 00:37:54,453 --> 00:37:58,617 “Những người từng chiến đấu trong những ngày đầu chiến tranh.” 422 00:37:59,995 --> 00:38:03,974 “Lúc này các hậu duệ xứng đáng của họ đang đứng đây để duyệt binh.” 423 00:38:05,930 --> 00:38:09,970 Chiến dịch Bagration, mà Trung đoàn Sturmovik tham chiến hàng đầu, 424 00:38:10,210 --> 00:38:14,730 đã kết thúc với việc tiêu diệt toàn bộ Cụm TĐQ A của Đức. 425 00:38:14,970 --> 00:38:19,850 Hồng quân đã phá toang Mặt trận phía Đông. 426 00:38:23,930 --> 00:38:29,810 Một ủy ban được gửi đến để kiểm tra hiệu quả của Sư đoàn Cường kích mặt đất số 230 427 00:38:30,050 --> 00:38:33,170 mà Trung đoàn Sturmovik Cận vệ 7 là thành phần. 428 00:38:34,970 --> 00:38:40,290 Họ kiểm thấy trong vòng 1 ngày sư đoàn đã tiêu diệt hơn 100 xe địch, 429 00:38:40,530 --> 00:38:46,170 6 xe tăng và 20 pháo. 430 00:38:53,810 --> 00:38:58,090 Khi quân Đức rút khỏi Belorussia, ách tắc đặc biệt 431 00:38:58,290 --> 00:39:01,370 diễn ra quanh các điểm vượt sông. 432 00:39:05,730 --> 00:39:08,010 Do Luftwaffe hoàn toàn vắng bóng, 433 00:39:08,250 --> 00:39:11,530 số phận đoàn xe nằm trọn trong tay Không quân Xô-viết. 434 00:39:22,541 --> 00:39:25,166 “Máy bay địch! Tản ra!” 435 00:39:47,590 --> 00:39:51,510 Tháng 4/1945, Không quân Xô-viết VVS yểm trợ 436 00:39:51,710 --> 00:39:54,070 cho cuộc công kích cuối cùng của Hồng quân 437 00:39:54,310 --> 00:39:56,830 vượt sông Oder và tiến đánh Berlin. 438 00:39:57,030 --> 00:40:00,110 Họ vượt trội về số lượng gấp 7 lần so với Luftwaffe, 439 00:40:00,194 --> 00:40:06,390 nhưng Không đoàn Luftflotte 6 của Đức vẫn chống trả quyết liệt để bảo vệ thủ đô. 440 00:40:07,671 --> 00:40:11,821 “Nhiệm vụ ưu tiên của tiêm kích ta là bảo vệ điểm vượt sông Oder.” 441 00:40:12,476 --> 00:40:17,392 “Nếu địch phá hủy được nó, lính ta sẽ thiếu nhiên liệu và đạn dược.” 442 00:40:17,586 --> 00:40:19,542 “Đó là cốt lõi của chiến dịch…” 443 00:40:23,150 --> 00:40:27,870 Ba cặp La-7 cất cánh đi bảo vệ điểm vượt sông. 444 00:40:28,070 --> 00:40:30,790 Ivan Kozhedub bay dẫn đầu. 445 00:40:36,830 --> 00:40:42,950 Phía dưới, họ phát hiện thấy 32 chiếc Focke Wulf Wf-190 bay thành 2 toán. 446 00:40:45,230 --> 00:40:49,430 Kozhedub chúi xuống, chui vào giữa đội hình Đức 447 00:40:49,630 --> 00:40:52,350 và tấn công máy bay dẫn đầu. 448 00:40:56,830 --> 00:40:59,430 Một Focke Wulf nã đạn vào Kozhedub, 449 00:40:59,630 --> 00:41:04,470 nhưng người bay cặp với ông đã bắn hạ máy bay Đức ở tầm gần như trực diện. 450 00:41:05,910 --> 00:41:10,710 Tận dụng tốc độ, các tiêm kích Xô-viết bốc lên và tấn công toán địch thứ 2. 451 00:41:10,950 --> 00:41:14,230 Kozhedub bắn rơi thêm 1 chiếc, 452 00:41:18,830 --> 00:41:24,710 rồi 1 chiếc nữa. Bắt đầu một cuộc không chiến. Các phi công bay xoắn 453 00:41:24,950 --> 00:41:29,430 và quay ngoặt, cố tìm cách đưa địch vào tầm bắn. 454 00:41:32,910 --> 00:41:35,550 Dù có số lượng đông hơn, 455 00:41:35,750 --> 00:41:38,470 đám Focke Wulf phải quay đầu bỏ chạy về phía Tây, 456 00:41:38,710 --> 00:41:41,550 bị đám Lavochkin đuổi theo sau. 457 00:41:57,830 --> 00:42:00,670 Quay về căn cứ, mọi người kiểm lại thành tích. 458 00:42:00,870 --> 00:42:05,910 Kozhedub đã bắn rơi 3 máy bay và trở về với vài lỗ thủng trên đuôi. 459 00:42:06,150 --> 00:42:11,030 Gromakovsky bắn được 2, và Kumanichkin cùng Shenkolin mỗi người được 1. 460 00:42:11,239 --> 00:42:13,878 “15 Focke Wulf rơi ngay đầu cầu,..." 461 00:42:14,065 --> 00:42:18,591 “Cộng thêm một số chắc rơi trên đường quay về.” “Tuyệt vời!” 462 00:42:21,750 --> 00:42:25,750 Luftwaffe một thời hùng mạnh nay bị truy quét trên bầu trời, 463 00:42:25,990 --> 00:42:30,070 và phi công tiêm kích Xô-viết thỏa sức bay lượn trên thủ đô kẻ thù. 464 00:42:31,190 --> 00:42:34,270 Nhiều người đã trở thành phi công Át trong những ngày cuối cuộc chiến, 465 00:42:34,510 --> 00:42:37,030 trong số đó Vladimir Gromakovsky hạ được 5 máy bay địch 466 00:42:37,270 --> 00:42:40,270 trong Trận Công phá Berlin, 467 00:42:40,510 --> 00:42:43,830 và Viktor Aleksandriuk hạ được 7 chiếc. 468 00:42:50,470 --> 00:42:54,910 Đêm ngày 9/5, các phi công tỉnh giấc trong tiếng súng nổ. 469 00:42:55,150 --> 00:42:58,623 Họ choàng khỏi giường và chạy ra ngoài cùng vũ khí cá nhân. 470 00:42:59,910 --> 00:43:03,750 Vẫn còn các trung đoàn Đức chiến đấu tìm cách chạy sang phía Tây, 471 00:43:03,950 --> 00:43:07,750 đôi khi tấn công cả các sân bay họ gặp. 472 00:43:09,590 --> 00:43:12,590 Nhưng các phát súng này đang chĩa lên trời. 473 00:43:12,830 --> 00:43:16,710 Có tin đến rằng nước Đức đã đầu hàng vô điều kiện. 474 00:43:16,910 --> 00:43:20,270 Chiến tranh cuối cùng đã kết thúc. 475 00:43:24,670 --> 00:43:29,950 Với Không quân Xô-viết, đó là một cuộc chiến nhiều tổn thất và đẫm máu, 476 00:43:30,150 --> 00:43:33,550 nhưng từ thất bại khủng khiếp năm 1941 477 00:43:33,750 --> 00:43:37,150 họ đã trở thành một lực lượng không quân hùng mạnh không khoan nhượng, 478 00:43:37,390 --> 00:43:42,232 đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng cuối cùng của Liên bang Xô-viết. 479 00:43:42,561 --> 00:43:50,233 Dịch phụ đề: Danngoc Synctime: Duchuy2007. 55082

Can't find what you're looking for?
Get subtitles in any language from opensubtitles.com, and translate them here.