Would you like to inspect the original subtitles? These are the user uploaded subtitles that are being translated:
1
00:00:18,200 --> 00:00:22,200
Dịch phụ đề: Danngoc
Synctime: Duchuy2007.
2
00:00:25,200 --> 00:00:30,960
BÃO TÁP SÔ VIẾT
THẾ CHIẾN THỨ II Ở HƯỚNG ĐÔNG
3
00:00:31,160 --> 00:00:34,400
Cuộc xâm lược của Hitler
hoàn toàn gây bất ngờ
cho Không quân Liên Xô VVS.
4
00:00:34,600 --> 00:00:37,880
Không quân Đức Luftwaffe
dày dặn kinh nghiệm và
trang bị tốt hơn hẳn.
5
00:00:38,080 --> 00:00:41,240
Đối với các phi công Xô-viết,
thời kỳ đầu chiến tranh là
cuộc chiến cốt để giữ lấy mạng.
6
00:00:41,440 --> 00:00:45,640
Nguyên bản được sản xuất
cho Truyền hình Nga năm 2011.
7
00:00:45,840 --> 00:00:50,040
Đây là câu chuyện về “Cuộc Chiến
tranh Vệ quốc Vĩ đại” của Nga
và về chặng đường dài của Hồng quân
đi từ bại trận cho đến chiến thắng.
8
00:00:54,136 --> 00:00:56,772
“Tớ bắn trúng rồi, Hans ơi!”
9
00:00:57,978 --> 00:01:00,136
“Cứ từ từ, chạy đâu cho thoát!”
10
00:01:00,920 --> 00:01:02,762
Ngày đầu tiên của chiến tranh.
11
00:01:02,800 --> 00:01:07,062
CUỘC CHIẾN TRÊN KHÔNG.
12
00:01:03,555 --> 00:01:09,840
Hai chiếc Messerschmitt Bf-109
đang tấn công một chiếc tiêm kích
“Hải Âu” Xô-viết.
13
00:01:11,280 --> 00:01:16,560
Đột nhiên một chiếc “Hải Âu”
khác xuất hiện đằng sau
hai chiếc tiêm kích Đức.
14
00:01:22,635 --> 00:01:25,497
“Một thằng Nga khác
hướng 6 giờ.”
15
00:01:25,725 --> 00:01:27,692
“Ngoặt lại!”
16
00:01:28,000 --> 00:01:32,000
Máy bay Đức bỏ dở chiếc máy bay
bị thương để đuổi theo chiếc mới đến.
17
00:01:32,200 --> 00:01:37,040
Chúng bắn thủng nhiều lỗ trên
thân chiếc máy bay Xô-viết
18
00:01:37,240 --> 00:01:39,440
nhưng không tài nào
hạ được nó.
19
00:01:39,680 --> 00:01:43,640
Chiếc “Hải Âu” này do
Trung úy Rechkalov lái
20
00:01:43,920 --> 00:01:47,040
và đây là lần thử lửa
đầu tiên của ông.
21
00:01:50,200 --> 00:01:55,240
Năm ngày sau, Grigory Rechkalov
bắn hạ chiếc máy bay Đức đầu tiên
của mình.
22
00:01:55,440 --> 00:01:57,760
Ông tiếp tục và hạ được
tổng cộng 61 chiếc
(cả cá nhân lẫn tập thể-danngoc),
23
00:01:57,960 --> 00:02:01,760
trở thành phi công Át Xô-viết
có thành tích đứng thứ 3
trong chiến tranh.
24
00:02:02,000 --> 00:02:08,360
Ông được 2 lần trao tặng
Anh hùng Liên Xô, phần thưởng
cao quý nhất của Liên Xô.
25
00:02:08,640 --> 00:02:14,080
Một hội đồng quân y đã tuyên bố
Rechkalov không đủ khả năng
chiến đấu vì bị mù màu.
26
00:02:14,320 --> 00:02:18,120
Nhưng khi ông vừa báo điều đó
cho trung đoàn mình thì
chiến tranh nổ ra,
27
00:02:18,360 --> 00:02:20,840
và ông lập tức được
đưa vào chiến đấu.
28
00:02:21,440 --> 00:02:24,320
“Thưa đồng chí Đại úy!
Trung sĩ Rechkalov báo cáo có mặt!”
29
00:02:24,702 --> 00:02:26,841
“Hội đồng quân y đánh trượt
nhưng tôi muốn được...”
30
00:02:27,181 --> 00:02:29,440
“Có thấy cái Hải Âu số
13 kia không?” “Thấy.”
31
00:02:30,137 --> 00:02:32,957
“Mau chuẩn bị cất cánh.
Cậu chở 1 kiện hàng tới Beltsy.”
32
00:02:33,080 --> 00:02:35,560
“Vâng.”
33
00:02:42,560 --> 00:02:47,640
Năm 1941, loại tiêm kích chủ lực
của Liên Xô là I-153 “Chaika”
(Hải Âu)
34
00:02:47,880 --> 00:02:50,200
và I-16 “Ishak” (Con Lừa).
35
00:02:50,440 --> 00:02:56,680
Chúng được thiết kế bởi Phòng
thiết kế Polikarpov, do Nikolai
Nikolaievich Polikarpov đứng đầu.
36
00:02:57,919 --> 00:03:00,225
“Hải Âu” là kiểu máy bay
giỏi lượn vòng,
37
00:03:00,794 --> 00:03:05,053
nhưng tốc độ chậm đến khốn khổ
so với Messerschmitt Bf-109
của Đức.
38
00:03:08,320 --> 00:03:14,200
Phi công Xô-viết chạm trán
lần đầu với “109” trong cuộc
Nội chiến Tây Ban Nha,
39
00:03:14,400 --> 00:03:18,560
và lập tức thấy rõ đây là
mối đe dọa nghiêm trọng.
40
00:03:20,400 --> 00:03:23,840
Messerschmitt Bf-109 được
thiết kế bởi Willy Messerschmitt
41
00:03:24,120 --> 00:03:26,680
thuộc Bayerische Flugzeugwerke
BFW (Xưởng máy bay Bayer).
42
00:03:26,880 --> 00:03:30,280
Nó trở thành loại tiêm kích được
sản xuất nhiều nhất cuộc chiến.
43
00:03:32,124 --> 00:03:38,428
Tháng 6/1941, phiên bản F mới nhất
có tốc độ cực đại 615 km/giờ,
44
00:03:39,026 --> 00:03:42,672
so với 420 km/giờ của “Hải Âu”.
45
00:03:44,285 --> 00:03:47,634
Nó gắn 2 súng máy
và 1 pháo 20 mm,
46
00:03:47,996 --> 00:03:50,850
nghĩa là Messers 109
cũng có hỏa lực vượt trội.
47
00:03:53,400 --> 00:03:59,600
Khả năng cơ động cao của “Hải Âu”
giúp phi công Xô-viết vẫn thoát
thân được nhưng không bao giờ
có thể chủ động không chiến.
48
00:04:04,560 --> 00:04:09,120
Trong ngày đầu tiên của cuộc chiến,
có hơn 300 máy bay Xô-viết bị bắn hạ,
49
00:04:09,360 --> 00:04:13,480
nhưng có tới 1.400
bị phá hủy trên mặt đất.
50
00:04:15,000 --> 00:04:17,400
Thiệt hại lớn nhất là
tại Belorussia,
51
00:04:17,640 --> 00:04:21,880
nơi Sư đoàn Không quân Hỗn hợp
số 9 của Tướng Chernykh,
trang bị loại mới MIGG-3,
52
00:04:22,120 --> 00:04:27,120
bị thiệt hại 347 máy bay
trên tổng số 409 chiếc.
53
00:04:30,040 --> 00:04:34,200
Sergei Aleksandrovich Chernykh
là một Anh hùng Liên Xô,
54
00:04:34,440 --> 00:04:40,560
cựu chiến binh Nội chiến
Tây Ban Nha và là phi công Xô-viết
đầu tiên bắn rơi 1 Messers 109.
55
00:04:40,800 --> 00:04:45,080
Nhưng giờ đây, ông phải giơ đầu
chịu báng cho thất bại của
Không quân VVS, bị bắt và xử bắn.
56
00:04:47,040 --> 00:04:50,040
Phương diện quân Tây
bị mất 738 máy bay,
57
00:04:50,240 --> 00:04:54,040
528 trong số đó là
trên mặt đất.
58
00:04:54,392 --> 00:04:57,264
Khi Tư lệnh Không quân
tại Belorussia, Tướng Kopets,
59
00:04:57,561 --> 00:05:01,212
nhận ra quy mô của thảm họa,
ông đã dùng súng lục tự sát.
60
00:05:03,200 --> 00:05:07,840
Những con người này là các
phi công trẻ tài năng được thăng
quá nhanh lên làm chỉ huy cao cấp
61
00:05:08,080 --> 00:05:12,960
để điền đầy khoảng trống do
cuộc thanh trừng các sĩ quan
không quân cao cấp của Stalin.
62
00:05:13,160 --> 00:05:15,960
Nhưng khi chiến tranh nổ ra,
họ lúng túng không biết
xử trí ra sao.
63
00:05:19,120 --> 00:05:22,320
Dù bị thiệt hại nặng nề
trong ngày đầu tiên,
64
00:05:22,560 --> 00:05:27,880
tàn binh của Không quân Xô-viết
VVS bắt đầu chống trả lại.
65
00:05:28,000 --> 00:05:31,500
“Phi đội, tôi thấy một đoàn
xe địch, tấn công!”
66
00:05:49,440 --> 00:05:53,520
Ngày 25/6, 27 máy bay ném bom
Tupolev SB
67
00:05:53,760 --> 00:05:56,400
đã tấn công Tập đoàn quân
Xe tăng 2 của Đức
68
00:05:56,600 --> 00:06:01,040
đang hành quân tới vượt sông
Shchara ở Belorussia.
69
00:06:04,920 --> 00:06:10,160
Các máy bay ném bom đã phá hủy
xe địch và chỗ vượt sông.
70
00:06:13,200 --> 00:06:18,200
Trên đường về, các máy bay SB
bị tiêm kích Đức tấn công.
71
00:06:21,200 --> 00:06:24,280
10 chiếc bị bắn hạ.
72
00:06:24,440 --> 00:06:28,520
Các trung đoàn cường kích mặt đất
và tiêm kích Xô-viết trực thuộc
Bộ chỉ huy tập đoàn quân,
73
00:06:28,760 --> 00:06:32,080
nhưng máy bay ném bom lại thuộc
Bộ chỉ huy phương diện quân
hoặc cụm tập đoàn quân.
74
00:06:32,360 --> 00:06:36,320
Cơ chế này tỏ ra gần như không thể
phối hợp hoạt động giữa các bên.
75
00:06:37,600 --> 00:06:40,240
Máy bay ném bom lên đường
không có tiêm kích bảo vệ,
76
00:06:40,440 --> 00:06:44,320
hay tiêm kích được lệnh
phải tấn công mục tiêu dưới đất.
77
00:06:44,520 --> 00:06:47,920
Chiến thuật kém của
Liên Xô cũng lộ rõ.
78
00:06:48,160 --> 00:06:51,120
Phi công ném bom được huấn luyện
bay theo đội hình rời rạc,
79
00:06:51,320 --> 00:06:54,520
có nghĩa là súng máy của họ
không thể hỗ trợ lẫn nhau.
80
00:06:55,800 --> 00:07:00,760
Chiến thuật và cách tổ chức
của Liên Xô cần phải được
mau chóng cải tổ.
81
00:07:03,120 --> 00:07:07,480
Tuy nhiên, máy bay ném bom
Xô-viết vẫn tiếp tục tấn công
Lục quân Đức,
82
00:07:07,720 --> 00:07:11,520
cùng với các mục tiêu chiến lược
bao gồm Königsberg ở Đông Phổ,
83
00:07:11,760 --> 00:07:17,400
Warszawa, Cảng Constantsa
và vùng lọc dầu Ploiesti của
Romania.
84
00:07:20,280 --> 00:07:25,520
Một trong những phi công bảo vệ
vùng giếng dầu thiết yếu của Romania
là Thượng úy Günther Rall.
85
00:07:25,800 --> 00:07:29,960
Ngày 26/6, đơn vị của ông đánh
chặn các máy bay ném bom Xô-viết
86
00:07:30,160 --> 00:07:33,440
quay về sau cuộc không tạc
Ploiesti.
87
00:07:36,240 --> 00:07:39,200
Rall bắn rơi 3
máy bay ném bom,
88
00:07:39,360 --> 00:07:42,680
các đồng đội của ông ta
hạ thêm 6 chiếc khác.
89
00:07:47,520 --> 00:07:51,560
Günther Rall đăng lính bộ binh
năm 1936.
90
00:07:51,800 --> 00:07:56,720
Hai năm sau ông chuyển sang
Không quân Luftwaffe và học
lái tiêm kích.
91
00:07:56,960 --> 00:08:02,000
Ông ta tham chiến lần đầu tại
Pháp năm 1940 và bắn hạ 2 chiếc.
92
00:08:02,240 --> 00:08:06,040
Kết thúc chiến tranh, ông ta đứng
thứ 3 trong số các phi công
93
00:08:06,240 --> 00:08:09,520
tiêm kích Đức thành công nhất
với 275 máy bay địch.
94
00:08:11,600 --> 00:08:15,800
Không quân Đức không chỉ có
ưu thế về chất lượng máy bay,
95
00:08:16,000 --> 00:08:18,640
họ còn được huấn luyện
tốt tuyệt vời.
96
00:08:20,480 --> 00:08:23,720
Họ tuân theo phương châm của
phi công Át huyền thoại của Đức
trong Thế Chiến thứ I,
97
00:08:23,960 --> 00:08:28,560
Nam tước Đỏ
Manfred von Richthofen:
98
00:08:28,760 --> 00:08:34,040
“Hãy tìm ra địch và bắn hạ.
Mọi thứ khác đều vô nghĩa.”
99
00:08:36,960 --> 00:08:40,440
Phi công tiêm kích Đức
chiến đấu gần như theo các
trận chiến riêng rẽ,
100
00:08:40,640 --> 00:08:43,240
giống một cuộc thi
điền kinh hơn,
101
00:08:43,440 --> 00:08:45,840
trong đó chỉ có thành tích
cá nhân là quan trọng hơn cả.
102
00:08:52,480 --> 00:08:55,680
Rút ra từ kinh nghiệm của mình
trong Nội chiến Tây Ban Nha,
103
00:08:55,880 --> 00:08:59,040
các phi công tiêm kích Luftwaffe
tự sáng tạo ra chiến thuật cho
riêng mình.
104
00:08:59,041 --> 00:09:04,363
Họ bay theo đội hình linh hoạt
gồm 2 cặp, gọi là “Bốn ngón”,
105
00:09:04,364 --> 00:09:07,520
cho phép họ khai thác sự
vượt trội về tốc độ của mình.
106
00:09:09,600 --> 00:09:15,120
Không quân các nước khác như Anh
và Liên Xô bay theo đội hình
cứng nhắc hình chữ V,
107
00:09:15,400 --> 00:09:20,520
trong đó phần lớn thời gian phi công
phải tập trung để giữ được đội hình.
108
00:09:21,760 --> 00:09:24,960
Trong trường hợp của Không quân
Xô-viết VVS, một đội hình chặt chẽ
là cần thiết
109
00:09:25,160 --> 00:09:28,800
vì hầu hết máy bay đều
chưa có máy điện đàm.
110
00:09:31,040 --> 00:09:37,200
Các chỉ huy biên đội phải
liên lạc bằng cách lắc cánh
hay ra dấu bằng tay.
111
00:09:38,360 --> 00:09:42,240
Điều này khiến phi công
không được tự do để cơ động.
112
00:09:45,740 --> 00:09:48,100
Vài tuần trước khi
Đức xâm lược,
113
00:09:48,340 --> 00:09:53,260
một loại máy bay mới tinh bắt đầu
được chuyển đến các trung đoàn
cường kích mặt đất Xô-viết.
114
00:09:53,460 --> 00:09:59,620
Đó là Il-2, sẽ là loại máy bay
Xô-viết nổi tiếng nhất cuộc chiến.
115
00:09:59,900 --> 00:10:03,940
Il-2 Sturmovik được thiết kế
bởi Sergei Ilyushin
116
00:10:04,140 --> 00:10:07,260
và được đưa vào phục vụ
từ tháng 5/1941.
117
00:10:07,460 --> 00:10:11,660
Thiết kế của ông sớm được
đặt biệt danh “Xe tăng bay”.
118
00:10:11,900 --> 00:10:16,820
Il-2 có gắn pháo, súng máy,
đeo bom và tên lửa,
119
00:10:17,100 --> 00:10:20,620
được bảo vệ dưới bụng
bằng thép tấm.
120
00:10:20,860 --> 00:10:24,260
Có hơn 36.000 được
xuất xưởng,
121
00:10:24,500 --> 00:10:27,700
khiến đây là loại máy bay
quân sự được chế tạo nhiều nhất
trong lịch sử.
122
00:10:30,220 --> 00:10:35,020
Đơn vị đầu tiên được nhận
Il-2 là Trung đoàn Sturmovik 4,
123
00:10:35,220 --> 00:10:39,340
nhưng chiến tranh nổ ra
trước khi các phi công có
cơ hội được huấn luyện với nó.
124
00:10:41,140 --> 00:10:43,540
Họ tập cất cánh
và hạ cánh
125
00:10:43,820 --> 00:10:49,020
nhưng chưa được bay thành
đội hình hay thậm chí sử dụng
vũ khí trên máy bay.
126
00:10:49,260 --> 00:10:52,900
Một số phi công còn chưa từng
nhìn thấy tên lửa RS trước đây,
127
00:10:53,140 --> 00:10:55,660
vậy mà giờ người ta muốn họ
sử dụng chúng đi chiến đấu.
128
00:11:00,380 --> 00:11:05,820
Ngày 27/6, các phi công Đại úy
Spitsin, Chính trị viên Filippov
và Đại úy Kholobaev
129
00:11:05,980 --> 00:11:08,980
cất cánh thực hiện phi vụ
đầu tiên của mình.
130
00:11:10,598 --> 00:11:13,086
“Nhắm bắn tên lửa
thế nào nhỉ?”
131
00:11:13,255 --> 00:11:16,927
“Lái kính ngắm vào mục tiêu...
rồi ấn nút thôi!”
132
00:11:20,980 --> 00:11:23,780
Họ tấn công đoàn xe Đức
ở tầm bay thấp,
133
00:11:28,380 --> 00:11:30,420
chỉ dùng được súng máy
134
00:11:30,620 --> 00:11:34,140
do khẩu pháo 20 mm
trục trặc kỹ thuật.
135
00:11:36,980 --> 00:11:40,300
Cả ba phi công đều
về được sân bay.
136
00:11:40,500 --> 00:11:43,780
Máy bay của Kholobaev
bị thủng lỗ chỗ.
137
00:11:47,980 --> 00:11:50,020
Thân máy bay
dính đầy dầu đen.
138
00:11:50,260 --> 00:11:52,620
Chiếc máy bay coi như
vứt đi
139
00:11:52,860 --> 00:11:55,860
nhưng phi công vẫn
lành lặn.
140
00:11:58,820 --> 00:12:03,300
Một tuần sau trung đoàn nhận
được giấy tuyên dương của
tư lệnh Phương diện quân
141
00:12:03,540 --> 00:12:07,020
vì đã phá hủy được 9 điểm
vượt sông Berezina.
142
00:12:07,220 --> 00:12:09,310
Nhưng thiệt nặng
cũng rất nặng.
143
00:12:11,660 --> 00:12:15,192
Đến giữa tháng 7, trong tổng số
56 máy bay của trung đoàn
144
00:12:15,792 --> 00:12:18,215
chỉ 10 chiếc còn hoạt động.
145
00:12:20,740 --> 00:12:25,180
Vào tháng 8, trung đoàn
bàn giao 3 máy bay còn lại
cho đơn vị bên cạnh
146
00:12:25,380 --> 00:12:28,420
rồi trở về phía Đông
để tái tổ chức.
147
00:12:40,900 --> 00:12:42,860
Trong mùa hè đầu tiên
của cuộc chiến,
148
00:12:43,060 --> 00:12:48,100
trung bình một chiếc Ilyushin Il-2
bị gạch tên chỉ sau 8-9 phi vụ.
149
00:12:48,380 --> 00:12:51,980
Trong một số trung đoàn
tuổi thọ này chỉ là 3-4 phi vụ.
150
00:12:52,220 --> 00:12:57,220
Nhưng chiến thuật và việc huấn
luyện tốt hơn đã dần dần cải thiện
được tỷ lệ sống sót.
151
00:12:57,460 --> 00:13:03,140
Đến 1945, trung bình
đã tăng tới 90 phi vụ.
152
00:13:06,740 --> 00:13:11,900
Mùa thu năm đó, Grigory Rechkalov
bị thương trong một phi vụ chiến đấu.
153
00:13:12,140 --> 00:13:17,300
Dù bị thương nặng ở chân,
ông vẫn hạ cánh được về đến căn cứ.
154
00:13:17,500 --> 00:13:23,340
Tính đến khi ấy, ông đã
hạ được 3 máy bay Đức.
155
00:13:27,740 --> 00:13:33,620
Đến cuối năm 1941, Không quân
Xô-viết VVS đã mất hơn 20.000
máy bay.
156
00:13:33,860 --> 00:13:37,420
Luftwaffe chỉ mất 3.800.
157
00:13:40,540 --> 00:13:43,340
Nhưng dù thành công như vậy,
Luftwaffe vẫn tỏ ra
158
00:13:43,580 --> 00:13:48,540
không thể đánh phá hiệu quả vào
tuyến vận chuyển và hệ thống
hạ tầng của Liên Xô.
159
00:13:48,740 --> 00:13:53,420
Luftwaffe được thiết kế ưu tiên
để hỗ trợ các chiến dịch mặt đất,
160
00:13:53,700 --> 00:13:57,260
nó không có máy bay để
thực hiện việc ném bom chiến lược.
161
00:13:59,820 --> 00:14:04,780
Luftwaffe không thể ngăn cản
cuộc sơ tán nền công nghiệp
Xô-viết về vùng Ural,
162
00:14:05,020 --> 00:14:10,580
hay quyết liệt ngăn cản viện
quân Xô-viết di chuyển từ
nội địa nước Nga.
163
00:14:17,660 --> 00:14:21,980
Các cuộc không kích của Đức
vào Maskva đã nhấn mạnh vào
yếu điểm ấy.
164
00:14:22,220 --> 00:14:26,420
Tiêm kích Xô-viết, được hỗ trợ
bởi hệ thống phòng không dày đặc,
165
00:14:26,620 --> 00:14:29,980
đã ngăn cho thủ đô không
bị thiệt hại nào đáng kể.
166
00:14:38,820 --> 00:14:45,540
Đến cuộc phản công mùa đông,
Không quân Xô-viết đã chiếm
tỷ lệ gần 3:1 so với Luftwaffe
167
00:14:45,780 --> 00:14:51,620
và chẳng mấy chốc họ bắt đầu
nhận được một số loại máy bay
kiểu mới vô cùng cần thiết.
168
00:14:56,600 --> 00:15:00,960
Trên một sân bay tại Nga,
một chiếc máy bay đang lượn
169
00:15:01,160 --> 00:15:04,040
chợt rung lên rồi
chúi đầu xoay tròn.
170
00:15:04,240 --> 00:15:08,600
Phía dưới đất, người thiết kế
ra nó, Semyon Lavochkin,
đang lo sợ điều tệ nhất.
171
00:15:08,840 --> 00:15:12,880
Ngày hôm trước, ông đã
nói với phi công rằng
172
00:15:13,120 --> 00:15:16,560
“Đừng có thử cánh lái đuôi,
cậu sẽ phá hỏng mẫu thử và
mất mạng như chơi.”
173
00:15:16,800 --> 00:15:21,440
Nhưng phi công đã mau chóng
cải bằng về đường bay ngang.
174
00:15:24,080 --> 00:15:29,120
“Máy bay dễ điều khiển,
phi công lái có hơi lỗi
cũng không sao.”
175
00:15:31,200 --> 00:15:35,800
“Các phi công trẻ sẽ
lái nó ngon lành.”
176
00:15:37,320 --> 00:15:42,120
Hai tuần sau, Hội đồng Quốc phòng
GKO chấp thuận đưa vào sản xuất
tiêm kích LaGG-3
177
00:15:42,320 --> 00:15:44,720
nhưng gắn động cơ
kiểu mới M-82.
178
00:15:44,920 --> 00:15:49,120
Nó sẽ được đặt tên
là La-5.
179
00:15:49,360 --> 00:15:51,600
Tiền bối của nó,
LaGG-3,
180
00:15:51,840 --> 00:15:57,880
được thiết kế năm 1940 bởi
Lavochkin, Gorbunov và Gudkov.
181
00:15:58,080 --> 00:16:00,800
Do Liên Xô bị thiếu nhôm,
182
00:16:01,040 --> 00:16:05,480
máy bay này có khung gỗ với
các bộ phận quan trọng làm từ
gỗ dán,
183
00:16:05,680 --> 00:16:10,200
được sấy khô và nén
dưới nhiệt độ cao.
184
00:16:10,400 --> 00:16:13,920
Cách này khiến gỗ rất chắc
và chịu được lửa
185
00:16:14,160 --> 00:16:17,280
nhưng vẫn nặng hơn
so với nhôm.
186
00:16:18,920 --> 00:16:25,840
Trọng lượng nặng và động cơ yếu
khiến LaGG-3 chậm và khó cơ động.
187
00:16:26,040 --> 00:16:30,720
Mùa thu 1941, người ta quyết định
ngưng sản xuất tiêm kích LaGG
188
00:16:30,960 --> 00:16:33,800
để chuyển sang tập trung
làm Yak-7.
189
00:16:39,197 --> 00:16:44,640
Cuối năm 1941, Yak-7B được
xem là loại tiêm kích tốt nhất
của Liên Xô.
190
00:16:45,030 --> 00:16:47,749
Nó trang bị 1 pháo,
2 súng máy
191
00:16:47,979 --> 00:16:51,871
và có tốc độ tối đa
599 km/giờ.
192
00:16:54,080 --> 00:16:57,040
Phòng thiết kế Lavochkin
có cơ bị đóng cửa.
193
00:16:57,280 --> 00:17:02,520
Cứu cánh của nó là loại
động cơ mới mạnh hơn M-82
làm mát bằng không khí.
194
00:17:02,760 --> 00:17:07,480
Gắn trên khung thân LaGG-3,
nó cho ra đời chiếc La-5
195
00:17:07,720 --> 00:17:11,000
và Xưởng thiết kế Lavoshkin
được quay trở lại hoạt động.
196
00:17:13,800 --> 00:17:16,560
Ngày 21/3/1942,
197
00:17:16,760 --> 00:17:20,520
vài ngày trước khi Phòng
thiết kế được sơ tán tới Kavkaz,
198
00:17:20,760 --> 00:17:26,200
phi công thử nghiệm Vasily
Mashenko lái mẫu thử bay lần đầu.
199
00:17:29,320 --> 00:17:34,200
Trong năm đầu của cuộc chiến,
Liên Xô phải chịu những tàn phá
to lớn quét qua trên khắp lãnh thổ
200
00:17:34,400 --> 00:17:36,960
và những mất mát khủng khiếp.
201
00:17:37,200 --> 00:17:43,680
Trong số 22.600 xe tăng có
trong tay trước chiến tranh,
chỉ còn lại khoảng 2.000.
202
00:17:43,880 --> 00:17:47,240
Từ 20.000 máy bay,
nay chỉ còn lại 2.000.
203
00:17:47,440 --> 00:17:53,880
Và từ 110.000 pháo và cối
chỉ còn lại 2.800 khẩu.
204
00:17:54,200 --> 00:17:56,720
Những thiệt hại ấy phải được
mau chóng khôi phục.
205
00:17:56,960 --> 00:18:02,000
Nhưng đồng thời, các nhà máy
Xô-viết cũng phải được sơ tán
về phía Đông đến nơi an toàn.
206
00:18:02,240 --> 00:18:07,520
Dân ủy Liên Xô phụ trách
công nghiệp hàng không đã
sơ tán được 118 nhà máy
207
00:18:07,760 --> 00:18:10,160
cùng 85 % trang thiết bị.
208
00:18:11,600 --> 00:18:14,760
9 nhà máy xe tăng chính
cũng đã sơ tán.
209
00:18:14,960 --> 00:18:19,320
Đến cuối 1941 đã có hơn
10 triệu người
210
00:18:19,560 --> 00:18:24,000
và 2.500 nhà máy xí nghiệp
được tái bố trí.
211
00:18:24,200 --> 00:18:28,440
Công việc này huy động
hơn 1,5 triệu toa tàu hỏa.
212
00:18:28,720 --> 00:18:32,400
Khi đến nơi, hầu hết các nhà máy
đều lập tức khôi phục lại sản xuất.
213
00:18:36,250 --> 00:18:42,530
Trong khi đó, Không quân Xô-viết
VVS đưa vào thực hành những
bài học đau đớn năm 1941.
214
00:18:45,890 --> 00:18:51,810
Tháng 3/1942, Không quân
Xô-viết tiếp nhận vị tư lệnh mới,
Tướng Novikov.
215
00:18:52,010 --> 00:18:56,490
Ông lập tức đề xuất tập trung
các đơn vị của mình thành
các tập đoàn quân,
216
00:18:56,730 --> 00:19:01,090
để dễ điều hành và phối hợp hơn
trong các chiến dịch không quân.
217
00:19:01,290 --> 00:19:03,890
Các phi công tiêm kích Xô-viết
học được nhiều chiến thuật mới,
218
00:19:04,090 --> 00:19:09,850
một số rút ra từ kinh nghiệm
chiến đấu, số khác vay mượn
của Luftwaffe.
219
00:19:10,090 --> 00:19:12,930
Không quân từ bỏ các
Cụm không quân hỗn hợp,
220
00:19:13,170 --> 00:19:16,100
thay vào đó máy bay tiêm kích,
cường kích Sturmovik
221
00:19:16,130 --> 00:19:19,450
và ném bom được gom thành
các sư đoàn chuyên biệt.
222
00:19:21,850 --> 00:19:25,490
Những máy bay lỗi thời như
“Hải Âu” dần dần được thay thế
223
00:19:25,730 --> 00:19:29,890
bởi các loại Yak, Lavochkin
và Ilyushin mới.
224
00:19:33,130 --> 00:19:37,530
Máy bay La-5 trình diễn lần
đầu tiên tháng 8/1942
trên bầu trời Stalingrad.
225
00:19:39,450 --> 00:19:43,290
Günther Rall nêu đánh giá
của mình về loại máy bay mới:
226
00:19:45,250 --> 00:19:47,330
“Bọn Nga học tập rất nhanh ..."
227
00:19:47,530 --> 00:19:52,490
"... Loại La-5, thay thế
cho loại LaGG-3 không hiệu quả,
quả là tuyệt vời.”
228
00:19:54,010 --> 00:19:57,770
Những phi công Đức kỳ cựu
sớm hiểu ra là phải kiêng dè La-5.
229
00:19:58,010 --> 00:20:01,490
Nó thể hiện đặc biệt ấn tượng
ở độ cao thấp,
230
00:20:01,730 --> 00:20:07,970
khi đó nó đánh ngoặt tốt hơn
Messerschmitt Bf-109 và bốc
lên cao tốt hơn Focke-Wulf Fw190.
231
00:20:13,930 --> 00:20:18,370
Tuy nhiên, Liên Xô vẫn phải
chịu thiệt hại nặng nề về phi công.
232
00:20:18,610 --> 00:20:24,290
Tình hình này được tả lại trong
một báo cáo của Trung đoàn
Tiêm kích số 49:
233
00:20:25,490 --> 00:20:27,690
“La-5 là loại tiêm kích
Xô-viết tốt nhất ..."
234
00:20:27,930 --> 00:20:33,410
"... Thiệt hại của Trung đoàn
được giải thích do 45 % quân số
là phi công trẻ ..."
235
00:20:35,210 --> 00:20:40,490
"... Trong số thương vong có 3
trung sĩ chỉ có 15-17 giờ bay ..."
236
00:20:40,730 --> 00:20:43,650
"... trên La-5 và 2 trung úy
có số giờ bay tương tự ..."
237
00:20:43,850 --> 00:20:47,490
"... Chỉ 1/5 là phi công
có kinh nghiệm.”
238
00:20:50,370 --> 00:20:54,250
Đào tạo phi công vẫn là một
trong những yếu điểm lớn nhất
của Không quân Xô-viết
239
00:20:54,490 --> 00:20:57,770
cho tới tận cuối chiến tranh.
240
00:20:58,010 --> 00:21:03,330
Các trường dạy lái Xô-viết
luôn thiếu hướng dẫn viên
và nhiên liệu.
241
00:21:05,090 --> 00:21:09,330
Phi công tốt nghiệp chỉ sau 90
ngày với những kiến thức cơ bản.
242
00:21:09,570 --> 00:21:12,690
Họ tập trung vào cất cánh
và hạ cánh,
243
00:21:14,410 --> 00:21:19,050
việc nhào lộn bị nghiêm cấm
do đã dẫn tới quá nhiều tai nạn.
244
00:21:21,170 --> 00:21:24,490
Hậu quả là phi công
được phân về đơn vị
245
00:21:24,730 --> 00:21:28,450
thường có kinh nghiệm
chỉ khoảng 8 giờ bay.
246
00:21:28,690 --> 00:21:33,010
Thường thường, họ chưa quen với
loại máy bay đơn vị được trang bị.
247
00:21:33,250 --> 00:21:37,530
Họ cũng không được dạy bay
trong thời tiết xấu.
248
00:21:41,370 --> 00:21:46,130
Các trường dạy bay cũng thực sự
không có huấn luyện gì về
không chiến.
249
00:21:46,330 --> 00:21:49,410
Chủ yếu là bắn vào
mục tiêu,
250
00:21:49,610 --> 00:21:54,290
nhưng rất ít người biết về
độ lệch xạ kích hay cách
sử dụng kính ngắm.
251
00:21:55,650 --> 00:21:58,610
Những người như vậy được đưa
đi đánh nhau với phi công Đức
252
00:21:58,850 --> 00:22:02,250
có kinh nghiệm
hàng trăm giờ bay.
253
00:22:04,370 --> 00:22:09,690
Nhưng bù vào việc thiếu
kinh nghiệm, họ lại có
tinh thần rất cao.
254
00:22:09,970 --> 00:22:13,690
Sergei Gorolov nêu một ví dụ
tiêu biểu của phi công tiêm kích
Xô-viết:
255
00:22:15,530 --> 00:22:20,370
“Chúng tôi khao khát được
chiến đấu và sẵn sàng hy sinh ..."
256
00:22:20,650 --> 00:22:23,290
"... Thậm chí còn nói vĩnh biệt
trước khi thực hiện phi vụ.”
257
00:23:04,130 --> 00:23:09,570
Cuối 1942, trung đoàn của Grigory
Rechkalov được rút khỏi mặt trận
258
00:23:09,770 --> 00:23:13,010
để tái huấn luyện
loại máy bay mới,
259
00:23:13,250 --> 00:23:16,610
loại Airacobra của Mỹ,
được gửi tới Liên Xô
260
00:23:16,810 --> 00:23:20,930
trong thành phần chương trình
viện trợ quân sự Lend-Lease
của Đồng Minh.
261
00:23:22,050 --> 00:23:25,810
Trong các kiểu máy bay Đồng Minh
được cung cấp thông qua
262
00:23:25,820 --> 00:23:28,810
Lend-Lease, đây là kiểu
được phi công ưa thích nhất.
263
00:23:33,104 --> 00:23:37,976
Bell P-39 Airacobra có một
nét thiết kế khác thường -
264
00:23:38,439 --> 00:23:41,272
- động cơ được đặt
phía sau phi công.
265
00:23:42,061 --> 00:23:47,245
Có tới phân nửa tổng số 10.000
chiếc Airacobra do Bell
sản xuất được gửi cho Liên Xô
266
00:23:47,517 --> 00:23:49,167
theo điều khoản của
Lend-Lease.
267
00:23:50,040 --> 00:23:55,516
Máy bay gắn 1 khẩu pháo
37 mm và 2 súng máy cỡ lớn.
268
00:23:57,970 --> 00:24:02,370
Ngoài Rechkalov, các phi công
Airacobra khác còn có
Nikolai Gulayev,
269
00:24:02,610 --> 00:24:06,490
thành tích đứng thứ tư trong số
các phi công Át Xô-viết với 57
máy bay địch,
270
00:24:06,730 --> 00:24:11,930
và Aleksandr Pokryshkin
thành tích đứng thứ hai với
59 máy bay địch.
271
00:24:16,930 --> 00:24:21,050
Rechkalov, người thích một mình
đi săn địch trên chiếc Airacobra
của mình,
272
00:24:21,250 --> 00:24:24,210
đến 1943 đã hạ được
42 chiếc.
273
00:24:24,450 --> 00:24:28,650
Ông kết thúc chiến tranh với
61 chiến thắng được xác nhận.
274
00:24:29,210 --> 00:24:30,690
“Cánh quạt sẵn sàng!”
“Vâng, cánh quạt!”
275
00:24:35,210 --> 00:24:41,401
Đến khi chiến tranh kết thúc,
Rechkalov đã 2 lần được trao
danh hiệu Anh hùng Liên Xô.
276
00:24:54,293 --> 00:24:58,302
Tháng 4/1943, Phương diện quân
Bắc Kavkaz của Hồng quân
277
00:24:58,449 --> 00:25:02,796
bắt đầu cuộc tấn công vào
đầu cầu Kuban bên bờ Biển Đen.
278
00:25:03,269 --> 00:25:08,210
Mục tiêu của họ là đột phá
hệ thống phòng ngự của Đức
gọi tên là Phòng tuyến Xanh
279
00:25:08,410 --> 00:25:10,770
và giải phóng Taman.
280
00:25:12,090 --> 00:25:14,210
Sau sáu ngày
giao tranh dữ dội,
281
00:25:14,450 --> 00:25:19,370
Tập đoàn quân 56 chỉ chiếm được
thành công 1 cứ điểm của Đức -
282
00:25:19,570 --> 00:25:21,930
- làng Stanitsa Krymskaya.
283
00:25:26,570 --> 00:25:31,850
Việc tiến xa hơn là không thực hiện
được trước những cuộc không kích
quy mô lớn của Không quân Đức,
284
00:25:32,090 --> 00:25:36,250
xuất phát từ các căn cứ
Luftwaffe ở Bán đảo Kerch.
285
00:25:38,330 --> 00:25:43,490
Cuộc tấn công của Liên Xô
phải hoãn lại vào ngày 15/5.
286
00:25:48,170 --> 00:25:51,490
Hè năm ấy, một trận đấu ác liệt
giành quyền kiểm soát trên không
287
00:25:51,690 --> 00:25:55,210
diễn ra trên
bầu trời Kuban,
288
00:25:55,450 --> 00:25:59,890
giữa một bên là Tập đoàn
quân Không quân 4 của
Tướng Vershinin,
289
00:26:00,130 --> 00:26:05,130
bên kia là Không đoàn
Luftflotte 4 của Thống chế
von Richthofen.
290
00:26:05,370 --> 00:26:10,930
Nó trở thành khởi đầu cho sự
chấm dứt ưu thế của Luftwaffe
trên bầu trởi Mặt trận phía Đông.
291
00:26:11,506 --> 00:26:15,467
“Anh này bị thương rồi!”
“Đưa tới bác sĩ, mau!”
292
00:26:19,430 --> 00:26:23,510
Phi công Át đầu bảng của
Liên Xô là Ivan Nikitovich
Kozhedub.
293
00:26:23,750 --> 00:26:26,790
Kozhedub đã trải qua 2 năm
làm huấn luyện viên bay
294
00:26:26,990 --> 00:26:33,350
và chỉ gia nhập 1 trung đoàn
tiêm kích tiền tuyến vào mùa xuân
1943, tại đây ông bay La-5.
295
00:26:33,590 --> 00:26:37,310
Tính đến hết chiến tranh, ông
đã bắn rơi 62 máy bay địch,
296
00:26:37,590 --> 00:26:40,630
trở thành phi công Át phe
Đồng Minh có thành tích
tốt nhất cuộc chiến.
297
00:26:40,910 --> 00:26:45,470
Ông cũng 3 lần được tặng
Anh hùng Liên Xô.
298
00:26:45,750 --> 00:26:50,910
Trong 40 phi vụ đầu, ông không
bắn rơi được máy bay nào.
299
00:26:51,110 --> 00:26:54,030
Thay vào đó ông thường trở về
với chiếc máy bay bị hư hại nặng.
300
00:26:55,757 --> 00:26:57,910
“Kính buồng lái dính đầy dầu!
Tôi không thấy gì hết!”
301
00:26:59,870 --> 00:27:02,870
“Cáng đi, cáng đi!
Nhanh lên!”
302
00:27:03,550 --> 00:27:05,670
“Ra giúp tôi một tay.”
303
00:27:07,710 --> 00:27:11,670
“Ta cần thay bộ tản nhiệt dầu.
Máy bay thủng lỗ chỗ cả!”
304
00:27:13,390 --> 00:27:17,310
Nhưng rồi cơ hội cũng tới
trong Trận Kursk.
305
00:27:20,750 --> 00:27:23,790
Vào mùa hè 1943
ở gần Kursk,
306
00:27:24,030 --> 00:27:27,390
Lục quân Wehrmacht lập
kế hoạch tấn công thành
307
00:27:27,630 --> 00:27:33,950
2 gọng kìm khổng lồ nhằm bao vây
và tiêu diệt những lực lượng
cơ bản của Hồng quân.
308
00:27:36,390 --> 00:27:38,550
Trước đây, Hồng quân
chưa bao giờ trụ nổi
309
00:27:38,750 --> 00:27:43,590
những cuộc đột kích kết hợp
xe tăng, pháo binh và
không quân của Đức.
310
00:27:48,050 --> 00:27:51,030
Trong khi đó, Kholobaev đang
hướng dẫn các phi công trẻ
311
00:27:51,100 --> 00:27:54,130
của Trung đoàn Cường kích
Cận vệ Sturmovik 7.
312
00:27:54,929 --> 00:27:58,690
“Năm 1941 chúng ta đã phải
học cách bay và thả bom
ngay tại chiến trường.”
313
00:27:58,922 --> 00:28:03,492
“Ít nhất các anh đã được
thực hành đánh mục tiêu và
có giờ bay kha khá trên Il-2.”
314
00:28:06,810 --> 00:28:12,250
Trên hết, Kholobaev khuyến khích
tính xông xáo của các học trò.
315
00:28:12,530 --> 00:28:16,410
Ông hối thúc họ xông lên
tấn công không do dự.
316
00:28:19,210 --> 00:28:22,130
Đến 1943, các trung đoàn
Sturmovik Xô-viết đã xây dựng
317
00:28:22,150 --> 00:28:26,130
được chiến thuật dựa trên những
kinh nghiệm chiến đấu vững chắc.
318
00:28:26,370 --> 00:28:31,890
Họ bắt đầu chúi từ độ cao
1.000 m xuống chỉ hơn 100 m,
319
00:28:32,090 --> 00:28:34,130
sau đó họ bắt đầu quay
thành 1 vòng tròn.
320
00:28:34,330 --> 00:28:38,490
Cách này cho phép họ tự do
cơ động, chọn lựa mục tiêu
321
00:28:38,730 --> 00:28:44,970
và tùy ý sử dụng pháo,
súng máy, bom và tên lửa.
322
00:28:45,170 --> 00:28:48,490
Khi công kích,
các máy bay ở sau
323
00:28:48,690 --> 00:28:52,450
sẽ bảo vệ cho họ khỏi
đám tiêm kích Đức.
324
00:28:52,650 --> 00:28:58,090
Ngay trước Trận Kursk,
các đơn vị Il-2 được nhận
thứ vũ khí chống tăng mới,
325
00:28:58,290 --> 00:29:01,130
bom con PTAB.
326
00:29:03,210 --> 00:29:08,010
Grigory Cherkashin là 1 trong
số các phi công đã dùng thứ
vũ khí mới này:
327
00:29:08,250 --> 00:29:13,090
“PTAB là vũ khí chống tăng
hiệu quả nhất của ta ..."
328
00:29:13,330 --> 00:29:16,410
"... Chúng rất đáng sợ! Cứ
tưởng tượng 6 chiếc Sturmovik
áp tới một đoàn thiết giáp ..."
329
00:29:17,570 --> 00:29:20,290
"... Chiếc đầu tiên thả xuống
4 thùng bom, ..."
330
00:29:20,490 --> 00:29:24,690
"... rồi chiếc thứ 2, thứ 3.”
331
00:29:26,370 --> 00:29:32,650
Quân Đức mở màn
Trận Kursk ngày 5/7/1943.
332
00:29:32,850 --> 00:29:37,370
Sang ngày hôm sau, Kozhedub
bắn hạ chiếc máy bay Đức
đầu tiên của mình.
333
00:29:37,610 --> 00:29:41,770
Trong 2 ngày kế tiếp,
ông bắn rơi thêm 3 chiếc nữa.
334
00:29:48,850 --> 00:29:54,650
Trong một trận, Trung úy
Gorovets được ghi nhận
đã bắn hạ 9 chiếc Stuka,
335
00:29:54,930 --> 00:30:57,530
chiếc cuối cùng là bằng cách
dùng cánh quạt chặt đứt đuôi,
336
00:29:57,600 --> 00:30:01,530
trước khi chiếc La-5 bị thương
nặng của ông bị bắn rơi.
337
00:30:01,770 --> 00:30:07,290
Hy sinh mạng sống của mình,
Aleksandr Konstantinovich
Gorovets đã lập kỷ lục Liên Xô
338
00:30:07,530 --> 00:30:12,170
về bắn hạ 9 máy bay
trong 1 phi vụ duy nhất.
339
00:30:12,450 --> 00:30:15,250
Con số chính xác về số máy bay
bị bắn hạ của các phi công Át
340
00:30:15,350 --> 00:30:18,250
Thế Chiến thứ II vẫn là chủ đề
được tranh cãi sôi nổi.
341
00:30:19,490 --> 00:30:22,290
Bản chất các trận không chiến
khiến rất khó biết chắc
chiếc máy bay
342
00:30:22,530 --> 00:30:26,650
đúng là bị bắn hạ
hay chỉ bị thương.
343
00:30:27,890 --> 00:30:30,290
Cũng như các nước khác,
Không quân Xô-viết VVS
344
00:30:30,490 --> 00:30:35,170
đòi hỏi thành tích phải được
xác nhận bởi các nhân chứng
trên không hay dưới mặt đất,
345
00:30:35,370 --> 00:30:40,130
hay được xác định bằng
máy quay gắn trên máy bay.
346
00:30:40,370 --> 00:30:45,530
Nhưng phi công tất cả các bên
đều có thiên hướng phóng đại
số máy bay mình hạ được.
347
00:30:46,610 --> 00:30:49,810
Lấy ví dụ trong Trận Không chiến
trên bầu trời nước Anh, phi công
tiêm kích đã tuyên bố
348
00:30:50,050 --> 00:30:53,570
khoảng gấp đôi số máy bay
mình thực sự hạ được.
349
00:30:59,930 --> 00:31:05,610
Tại Kursk, các trận không chiến
diễn ra cũng ác liệt không kém
các trận đánh dưới mặt đất.
350
00:31:05,850 --> 00:31:12,450
Có thể thấy rõ một điều là,
Luftwaffe không còn ưu thế
rõ rệt như trước nữa.
351
00:31:14,770 --> 00:31:19,290
Những phi công Át giàu kinh
nghiệm của Đức bay các máy bay
hiện đại có tính năng cao
352
00:31:19,530 --> 00:31:23,770
vẫn tiếp tục gây nhiều thiệt hại
cho Không quân Xô-viết.
353
00:31:28,690 --> 00:31:33,290
Nhưng Sergei Gorolov là
minh chứng cho bước ngoặt học tập
của phi công Xô-viết:
354
00:31:33,490 --> 00:31:37,570
“Tại Kursk, tôi học được cách
cơ động và xạ kích chính xác ..."
355
00:31:37,810 --> 00:31:41,170
"... Giờ đây chúng tôi đã có
máy điện đàm và điều hành
mặt đất đáng tin cậy ..."
356
00:31:41,370 --> 00:31:43,970
"... Trong khi chỉ hạ được
1 chiếc năm 1941, ...
357
00:31:44,210 --> 00:31:46,210
"... tôi bắn được 5 chiếc
trong năm 1942 ..."
358
00:31:46,410 --> 00:31:49,930
"... và mùa hè năm 1943
là 20.”
359
00:31:53,170 --> 00:31:57,530
Chiếc tiêm kích Lavochkin
đóng vai trò quan trọng
trong thành công của ông.
360
00:31:57,770 --> 00:32:02,050
Năm 1943 nó được đổi sang
loại động cơ mới có bơm
nhiên liệu trực tiếp khiến nó
361
00:32:02,290 --> 00:32:07,370
ngang ngửa thấy rõ với
phiên bản Messers 109 mới nhất.
362
00:32:09,770 --> 00:32:16,450
Ngày 1/8/1943, Gorolov và
9 phi công La-5 khác đang
hộ tống đoàn Sturmovik
363
00:32:16,690 --> 00:32:20,490
tới mục tiêu thì chạm trán
35 tiêm kích địch.
364
00:32:22,919 --> 00:32:27,298
“Có một chiếc sau đuôi tôi!
Ai đó đuổi nó đi!”
365
00:32:31,391 --> 00:32:34,130
“Số 17 - có 1 Messers
phía dưới! Quay lại ngay!"
366
00:32:34,210 --> 00:32:38,810
Trong trận không chiến đó,
8 Messerschmitt bị bắn hạ,
367
00:32:39,050 --> 00:32:41,530
trong đó 2 chiếc
là do Gorolov.
368
00:32:43,048 --> 00:32:48,356
“Tôi trúng đạn!
Che cho tôi! Địch sau đuôi!”
369
00:33:00,443 --> 00:33:05,303
“Cháy đi, thằng Fritz!
Mày không thoát được đâu!”
370
00:33:11,599 --> 00:33:14,996
“Tôi cháy rồi!
Tôi đang rơi.”
371
00:33:18,530 --> 00:33:22,890
Khi tấn công một đội hình
Sturmovik Xô-viết có tiêm kích
hộ tống,
372
00:33:23,090 --> 00:33:26,770
tiêm kích Đức sẽ bay cao
trên đầu họ 500 m rồi lượn
thành vòng tròn,
373
00:33:26,970 --> 00:33:32,330
chờ tới lúc thích hợp
để lao xuống tấn công.
374
00:33:32,570 --> 00:33:35,850
Phương án của họ rất đơn giản,
lao xuống tấn công với tốc độ
tối đa,
375
00:33:36,050 --> 00:33:40,250
bắn hạ 1 Sturmovik rồi
bay ra xa tới nơi an toàn.
376
00:33:41,730 --> 00:33:47,130
Những cuộc chúi xuống tấn công
nhanh ấy đạt tốc độ 640 km/giờ.
377
00:33:51,770 --> 00:33:56,810
Mệnh lệnh của tiêm kích hộ tống
là đi cùng những chiếc Sturmovik
378
00:33:57,010 --> 00:34:00,090
chậm và kém cơ động và bảo vệ
họ khỏi các cuộc tấn công ấy.
379
00:34:02,530 --> 00:34:06,890
Họ thường quay đầu về phía
máy bay tiêm kích Đức
và nổ súng phòng vệ.
380
00:34:07,130 --> 00:34:11,690
Dù có trượt, đạn cũng bẻ gãy
đợt tấn công của địch.
381
00:34:11,930 --> 00:34:15,290
Tiêm kích hộ tống sau đó
sẽ quay lại đội hình.
382
00:34:24,490 --> 00:34:28,890
Đó quả là một trải nghiệm
khó chịu của tiêm kích Xô-viết:
383
00:34:29,130 --> 00:34:33,490
bị cấm truy kích và
tiêu diệt tiêm kích địch.
384
00:34:35,370 --> 00:34:41,090
Các phi công Át Đức đã ghi
rất nhiều chiến công bằng các
cuộc tấn công chúi nhanh ấy.
385
00:34:44,210 --> 00:34:49,250
Nhưng như vậy vẫn không đủ để
ngăn chặn cường kích Sturmovik
hoàn thành nhiệm vụ của mình:
386
00:34:49,490 --> 00:34:53,690
ném bom và bắn phá quân Đức
dưới đất không khoan nhượng.
387
00:34:58,210 --> 00:35:00,970
Ngày 4/2/1944,
388
00:35:01,210 --> 00:35:06,810
Thiếu úy Kozhedub được trao
ngôi sao vàng Anh hùng Liên Xô
389
00:35:07,010 --> 00:35:12,530
vì diệt được 20 máy bay địch
trong 146 phi vụ.
390
00:35:12,770 --> 00:35:18,570
Đồng đội ông, Sergei Komarenko,
đã tả lại về người phi công
đầy thành tích này:
391
00:35:18,770 --> 00:35:22,210
“Rất nhiều phi công ghen tỵ
với anh ấy, cho rằng anh ấy
phải hết sức may mắn ..."
392
00:35:22,410 --> 00:35:26,690
"... mới hạ được nhiều địch mà
không bị trúng đạn. Tôi cũng
nghĩ chuyện này rất hiếm thấy, ..."
393
00:35:27,770 --> 00:35:31,650
"... nhưng sau khi bay cùng anh
vài lần, tôi nhận ra là sau những
phản xạ nhanh như chớp ấy ..."
394
00:35:31,850 --> 00:35:36,410
"... là nhận thức tuyệt vời
về tình huống."
395
00:35:36,610 --> 00:35:40,650
"... Kozhedub có sự hiểu biết
đầy bản năng về không chiến ..."
396
00:35:40,890 --> 00:35:43,610
"... Anh luôn có mặt
đúng nơi đúng lúc ..."
397
00:35:43,850 --> 00:35:47,050
"... Sau đó mọi chuyện cần làm
chỉ còn là ấn cò súng.”
398
00:35:58,690 --> 00:36:00,690
Năm 1943,
399
00:36:00,890 --> 00:36:03,170
không quân Anh Mỹ tung ra
400
00:36:03,370 --> 00:36:06,290
một chiến dịch ném bom
hỗn hợp vào nước Đức.
401
00:36:06,530 --> 00:36:10,010
Bản Mệnh lệnh Casablanca
công bố kế hoạch:
402
00:36:10,250 --> 00:36:16,130
“Tiến trình này nhằm tiêu diệt
và phá hủy hệ thống công nghiệp
và kinh tế quân sự Đức, ..."
403
00:36:16,330 --> 00:36:19,370
"... làm hao mòn tinh thần
của nhân dân Đức ..."
404
00:36:19,570 --> 00:36:24,050
"... đến mức độ làm kiệt quệ
khả năng chống cự bằng vũ lực.”
405
00:36:26,650 --> 00:36:29,690
Nước Đức bị ném bom
suốt ngày đêm,
406
00:36:29,930 --> 00:36:34,410
quân Mỹ ném bom ban ngày,
quân Anh ném ban đêm.
407
00:36:42,010 --> 00:36:46,410
Tại Mặt trận phía Đông phi công
Đức còn có thể tự do săn địch,
nhưng để chống lại máy bay
408
00:36:46,610 --> 00:36:49,810
ném bom Đồng Minh cùng
tiêm kích hộ tống,
409
00:36:50,010 --> 00:36:52,690
họ không còn khả năng áp đặt
giao chiến theo kiểu của mình nữa.
410
00:36:55,050 --> 00:37:00,170
Trên hai mặt trận, Luftwaffe
từ từ bị phép phải quỵ gối.
411
00:37:08,366 --> 00:37:11,588
“Báo động! Báo động!”
412
00:37:12,129 --> 00:37:15,865
Không lâu trước bình minh
ngày 23/6/1944,
413
00:37:15,900 --> 00:37:19,690
còi báo động vang lên tại
Trung đoàn Sturmovik Cận vệ 7.
414
00:37:22,090 --> 00:37:24,970
Tất cả quân số được
tập hợp trên sân bay.
415
00:37:25,210 --> 00:37:27,970
Trung đoàn đã được bổ sung
nhân sự trọn vẹn 3 lần.
416
00:37:28,170 --> 00:37:31,890
Những người từng bắt đầu
chiến tranh tại Belorussia
đã ra đi từ lâu.
417
00:37:32,090 --> 00:37:37,210
Trung đoàn trưởng Kholobaev
đã được thăng cấp và chuyển đi.
418
00:37:37,450 --> 00:37:39,570
Mọi người đang đứng nghiêm.
419
00:37:39,810 --> 00:37:45,970
Một cuộc duyệt binh được tổ chức
để đánh dấu sự bắt đầu Chiến dịch
Bagration.
420
00:37:50,090 --> 00:37:53,970
“Lá cờ này đã tắm trong máu
các đồng đội của chúng ta.”
421
00:37:54,453 --> 00:37:58,617
“Những người từng chiến đấu
trong những ngày đầu chiến tranh.”
422
00:37:59,995 --> 00:38:03,974
“Lúc này các hậu duệ xứng đáng
của họ đang đứng đây để duyệt binh.”
423
00:38:05,930 --> 00:38:09,970
Chiến dịch Bagration,
mà Trung đoàn Sturmovik
tham chiến hàng đầu,
424
00:38:10,210 --> 00:38:14,730
đã kết thúc với việc tiêu diệt
toàn bộ Cụm TĐQ A của Đức.
425
00:38:14,970 --> 00:38:19,850
Hồng quân đã phá toang
Mặt trận phía Đông.
426
00:38:23,930 --> 00:38:29,810
Một ủy ban được gửi đến để
kiểm tra hiệu quả của Sư đoàn
Cường kích mặt đất số 230
427
00:38:30,050 --> 00:38:33,170
mà Trung đoàn Sturmovik
Cận vệ 7 là thành phần.
428
00:38:34,970 --> 00:38:40,290
Họ kiểm thấy trong vòng
1 ngày sư đoàn đã tiêu diệt
hơn 100 xe địch,
429
00:38:40,530 --> 00:38:46,170
6 xe tăng và 20 pháo.
430
00:38:53,810 --> 00:38:58,090
Khi quân Đức rút khỏi
Belorussia, ách tắc đặc biệt
431
00:38:58,290 --> 00:39:01,370
diễn ra quanh
các điểm vượt sông.
432
00:39:05,730 --> 00:39:08,010
Do Luftwaffe hoàn toàn
vắng bóng,
433
00:39:08,250 --> 00:39:11,530
số phận đoàn xe nằm trọn
trong tay Không quân Xô-viết.
434
00:39:22,541 --> 00:39:25,166
“Máy bay địch! Tản ra!”
435
00:39:47,590 --> 00:39:51,510
Tháng 4/1945, Không quân
Xô-viết VVS yểm trợ
436
00:39:51,710 --> 00:39:54,070
cho cuộc công kích
cuối cùng của Hồng quân
437
00:39:54,310 --> 00:39:56,830
vượt sông Oder
và tiến đánh Berlin.
438
00:39:57,030 --> 00:40:00,110
Họ vượt trội về số lượng
gấp 7 lần so với Luftwaffe,
439
00:40:00,194 --> 00:40:06,390
nhưng Không đoàn Luftflotte 6
của Đức vẫn chống trả quyết liệt
để bảo vệ thủ đô.
440
00:40:07,671 --> 00:40:11,821
“Nhiệm vụ ưu tiên của
tiêm kích ta là bảo vệ điểm
vượt sông Oder.”
441
00:40:12,476 --> 00:40:17,392
“Nếu địch phá hủy được nó,
lính ta sẽ thiếu nhiên liệu
và đạn dược.”
442
00:40:17,586 --> 00:40:19,542
“Đó là cốt lõi
của chiến dịch…”
443
00:40:23,150 --> 00:40:27,870
Ba cặp La-7 cất cánh đi
bảo vệ điểm vượt sông.
444
00:40:28,070 --> 00:40:30,790
Ivan Kozhedub
bay dẫn đầu.
445
00:40:36,830 --> 00:40:42,950
Phía dưới, họ phát hiện thấy
32 chiếc Focke Wulf Wf-190
bay thành 2 toán.
446
00:40:45,230 --> 00:40:49,430
Kozhedub chúi xuống,
chui vào giữa đội hình Đức
447
00:40:49,630 --> 00:40:52,350
và tấn công
máy bay dẫn đầu.
448
00:40:56,830 --> 00:40:59,430
Một Focke Wulf nã đạn
vào Kozhedub,
449
00:40:59,630 --> 00:41:04,470
nhưng người bay cặp với ông
đã bắn hạ máy bay Đức
ở tầm gần như trực diện.
450
00:41:05,910 --> 00:41:10,710
Tận dụng tốc độ, các tiêm kích
Xô-viết bốc lên và tấn công
toán địch thứ 2.
451
00:41:10,950 --> 00:41:14,230
Kozhedub bắn rơi
thêm 1 chiếc,
452
00:41:18,830 --> 00:41:24,710
rồi 1 chiếc nữa. Bắt đầu
một cuộc không chiến.
Các phi công bay xoắn
453
00:41:24,950 --> 00:41:29,430
và quay ngoặt, cố tìm cách
đưa địch vào tầm bắn.
454
00:41:32,910 --> 00:41:35,550
Dù có số lượng đông hơn,
455
00:41:35,750 --> 00:41:38,470
đám Focke Wulf phải quay đầu
bỏ chạy về phía Tây,
456
00:41:38,710 --> 00:41:41,550
bị đám Lavochkin
đuổi theo sau.
457
00:41:57,830 --> 00:42:00,670
Quay về căn cứ, mọi người
kiểm lại thành tích.
458
00:42:00,870 --> 00:42:05,910
Kozhedub đã bắn rơi 3 máy bay
và trở về với vài lỗ thủng
trên đuôi.
459
00:42:06,150 --> 00:42:11,030
Gromakovsky bắn được 2,
và Kumanichkin cùng
Shenkolin mỗi người được 1.
460
00:42:11,239 --> 00:42:13,878
“15 Focke Wulf
rơi ngay đầu cầu,..."
461
00:42:14,065 --> 00:42:18,591
“Cộng thêm một số chắc
rơi trên đường quay về.”
“Tuyệt vời!”
462
00:42:21,750 --> 00:42:25,750
Luftwaffe một thời hùng mạnh
nay bị truy quét trên bầu trời,
463
00:42:25,990 --> 00:42:30,070
và phi công tiêm kích Xô-viết
thỏa sức bay lượn trên thủ đô
kẻ thù.
464
00:42:31,190 --> 00:42:34,270
Nhiều người đã trở thành
phi công Át trong những ngày
cuối cuộc chiến,
465
00:42:34,510 --> 00:42:37,030
trong số đó Vladimir Gromakovsky
hạ được 5 máy bay địch
466
00:42:37,270 --> 00:42:40,270
trong Trận Công phá Berlin,
467
00:42:40,510 --> 00:42:43,830
và Viktor Aleksandriuk
hạ được 7 chiếc.
468
00:42:50,470 --> 00:42:54,910
Đêm ngày 9/5, các phi công
tỉnh giấc trong tiếng súng nổ.
469
00:42:55,150 --> 00:42:58,623
Họ choàng khỏi giường và
chạy ra ngoài cùng vũ khí
cá nhân.
470
00:42:59,910 --> 00:43:03,750
Vẫn còn các trung đoàn Đức
chiến đấu tìm cách chạy sang
phía Tây,
471
00:43:03,950 --> 00:43:07,750
đôi khi tấn công cả
các sân bay họ gặp.
472
00:43:09,590 --> 00:43:12,590
Nhưng các phát súng này
đang chĩa lên trời.
473
00:43:12,830 --> 00:43:16,710
Có tin đến rằng nước Đức
đã đầu hàng vô điều kiện.
474
00:43:16,910 --> 00:43:20,270
Chiến tranh cuối cùng
đã kết thúc.
475
00:43:24,670 --> 00:43:29,950
Với Không quân Xô-viết,
đó là một cuộc chiến nhiều
tổn thất và đẫm máu,
476
00:43:30,150 --> 00:43:33,550
nhưng từ thất bại khủng khiếp
năm 1941
477
00:43:33,750 --> 00:43:37,150
họ đã trở thành một lực lượng
không quân hùng mạnh
không khoan nhượng,
478
00:43:37,390 --> 00:43:42,232
đóng vai trò quan trọng trong
chiến thắng cuối cùng của
Liên bang Xô-viết.
479
00:43:42,561 --> 00:43:50,233
Dịch phụ đề: Danngoc
Synctime: Duchuy2007.
55082
Can't find what you're looking for?
Get subtitles in any language from opensubtitles.com, and translate them here.