All language subtitles for The Life of Mammals - 02 - Insect Hunters.vie

af Afrikaans
ak Akan
sq Albanian
am Amharic
ar Arabic
hy Armenian
az Azerbaijani
eu Basque
be Belarusian
bem Bemba
bn Bengali
bh Bihari
bs Bosnian
br Breton
bg Bulgarian
km Cambodian
ca Catalan
ceb Cebuano
chr Cherokee
ny Chichewa
zh-CN Chinese (Simplified)
zh-TW Chinese (Traditional)
co Corsican
hr Croatian
cs Czech
da Danish
nl Dutch
en English
eo Esperanto
et Estonian
ee Ewe
fo Faroese
tl Filipino
fi Finnish
fr French
fy Frisian
gaa Ga
gl Galician
ka Georgian
de German
el Greek
gn Guarani
gu Gujarati
ht Haitian Creole
ha Hausa
haw Hawaiian
iw Hebrew
hi Hindi
hmn Hmong
hu Hungarian
is Icelandic
ig Igbo
id Indonesian
ia Interlingua
ga Irish
it Italian
ja Japanese
jw Javanese
kn Kannada
kk Kazakh
rw Kinyarwanda
rn Kirundi
kg Kongo
ko Korean
kri Krio (Sierra Leone)
ku Kurdish
ckb Kurdish (Soranî)
ky Kyrgyz
lo Laothian
la Latin
lv Latvian
ln Lingala
lt Lithuanian
loz Lozi
lg Luganda
ach Luo
lb Luxembourgish
mk Macedonian
mg Malagasy
ms Malay
ml Malayalam
mt Maltese
mi Maori
mr Marathi
mfe Mauritian Creole
mo Moldavian
mn Mongolian
my Myanmar (Burmese)
sr-ME Montenegrin
ne Nepali
pcm Nigerian Pidgin
nso Northern Sotho
no Norwegian
nn Norwegian (Nynorsk)
oc Occitan
or Oriya
om Oromo
ps Pashto
fa Persian
pl Polish
pt-BR Portuguese (Brazil)
pt Portuguese (Portugal)
pa Punjabi
qu Quechua
ro Romanian
rm Romansh
nyn Runyakitara
ru Russian
sm Samoan
gd Scots Gaelic
sr Serbian
sh Serbo-Croatian
st Sesotho
tn Setswana
crs Seychellois Creole
sn Shona
sd Sindhi
si Sinhalese
sk Slovak
sl Slovenian
so Somali
es Spanish Download
es-419 Spanish (Latin American)
su Sundanese
sw Swahili
sv Swedish
tg Tajik
ta Tamil
tt Tatar
te Telugu
th Thai
ti Tigrinya
to Tonga
lua Tshiluba
tum Tumbuka
tr Turkish
tk Turkmen
tw Twi
ug Uighur
uk Ukrainian
ur Urdu
uz Uzbek
vi Vietnamese
cy Welsh
wo Wolof
xh Xhosa
yi Yiddish
yo Yoruba
zu Zulu
Would you like to inspect the original subtitles? These are the user uploaded subtitles that are being translated: 1 00:00:25,206 --> 00:00:31,014 ĐỜI SỐNG LOÀI CÓ VÚ Thuyết minh: Sir. David Attenborough Biên dịch: Hoàng Hà (Anabas) 2 00:00:35,574 --> 00:00:39,362 (Tiếng chim và côn trùng) 3 00:00:42,454 --> 00:00:44,684 (Tiếng cành cây gãy) 4 00:00:45,934 --> 00:00:50,564 100 triệu năm trước, những cánh rừng như thế này từng rất phổ biến 5 00:00:50,734 --> 00:00:53,202 Chúng do những loài khủng long thống trị. 6 00:00:57,134 --> 00:01:03,573 những khi loài bò sát khổng lồ chìm vào giấc ngủ, những sinh vật nhỏ bé lại hoạt động nhộn nhịp. 7 00:01:03,734 --> 00:01:06,168 Chúng là những động vật có vú đầu tiên. 8 00:01:06,334 --> 00:01:08,165 Dù có sự khởi đầu khiêm tốn, 9 00:01:08,334 --> 00:01:12,168 con cháu chúng cuối cùng đã ngự trị khắp hành tinh. 10 00:01:12,334 --> 00:01:14,848 Tuy nhiên, sự gia tăng đế chế khổng lồ này 11 00:01:15,014 --> 00:01:17,733 được tạo lập từ chế độ ăn kiêng kỳ lạ nhất. 12 00:01:19,068 --> 00:01:23,728 Phần II: NHỮNG KẺ SĂN CÔN TRÙNG 13 00:01:23,854 --> 00:01:28,644 Những sinh vật rất giống loài có vú đầu tiên vẫn còn tồn tại tới ngày nay - 14 00:01:28,814 --> 00:01:30,805 chuột chù (shrew). 15 00:01:30,974 --> 00:01:35,843 Chúng săn côn trùng về đêm khi hầu hết loài khủng long đang ngủ. 16 00:01:40,414 --> 00:01:44,202 Là loài có vú, chúng có thể sinh nhiệt trong cơ thể nhỏ bé của mình 17 00:01:44,374 --> 00:01:47,684 nhờ đó chúng có thể duy trì hoạt động trong không khí lạnh về đêm. 18 00:01:47,854 --> 00:01:49,970 Việc này tiêu tốn rất nhiều thức ăn, 19 00:01:50,134 --> 00:01:54,889 vì vậy chúng phải ăn gần như liên tục, như loài chuột chù giờ vẫn làm. 20 00:01:56,894 --> 00:01:59,613 Không bao giờ đủ thức ăn với một con chuột chù, 21 00:01:59,774 --> 00:02:03,847 những đối thủ tranh giành quyền săn mồi với sự tàn bạo lạ thường. 22 00:02:04,014 --> 00:02:07,006 (Tiếng rít và kêu) 23 00:02:40,414 --> 00:02:44,123 Kẻ săn côn trùng nhỏ bé này ấn định lãnh địa của nó 24 00:02:44,294 --> 00:02:47,092 khi tìm kiếm thức ăn trong vùng rừng này. 25 00:02:50,374 --> 00:02:54,686 Khi gặp một con cái, nó gần như hung hăng lao tới 26 00:02:54,854 --> 00:02:57,322 như lao vào kẻ thù. 27 00:03:06,334 --> 00:03:10,646 Sau khi kiểm tra sức mạnh của nhau, con cái chấp nhận con đực 28 00:03:10,814 --> 00:03:13,931 không phải như một đối thủ mà như một bạn tình. 29 00:03:17,974 --> 00:03:21,171 Hai tuần sau, những con non ra đời. 30 00:03:21,334 --> 00:03:23,928 Chuột mẹ nuôi chúng trong tử cung, 31 00:03:24,094 --> 00:03:26,892 vì vậy khi ra đời chúng đã tương đối hoàn thiện. 32 00:03:30,214 --> 00:03:32,853 Chăm sóc con là một việc hệ trọng 33 00:03:33,014 --> 00:03:37,087 trong "cấu trúc thành công" của loài có vú, mà rất ít loài bò sát làm được. 34 00:03:37,254 --> 00:03:42,772 Chuột chù mẹ thậm chí cho con uống nước bọt nếu cần thiết. 35 00:03:48,774 --> 00:03:55,612 Quan trọng hơn cả, nó cung cấp cho chúng nguồn thức ăn chỉ có ở loài có vú, sữa mẹ 36 00:03:55,774 --> 00:03:59,892 Nguồn sữa này rất giàu dinh dưỡng tới mức chỉ trong hai tuần 37 00:04:00,054 --> 00:04:02,852 đàn con đã gần đạt kích thước chuột mẹ. 38 00:04:03,014 --> 00:04:05,448 Chúng giờ đã trở thành gánh nặng 39 00:04:05,614 --> 00:04:09,607 cần phải cai sữa, bất chấp sự phản đối của chúng. 40 00:04:12,934 --> 00:04:15,164 Nhưng chuột mẹ không bỏ rơi chúng. 41 00:04:15,334 --> 00:04:18,929 Nó dẫn đàn con ra thế giới bên ngoài. 42 00:04:26,094 --> 00:04:30,804 Những con non có cách riêng để không bị lạc. 43 00:05:27,494 --> 00:05:31,885 Những loài có vú đầu tiên sống cùng thời với khủng long một thời gian dài. 44 00:05:32,054 --> 00:05:34,887 Nhưng cách đây khoảng 65 triệu năm, 45 00:05:35,054 --> 00:05:38,763 khi loài khủng long đột nhiên biến mất, 46 00:05:38,934 --> 00:05:42,290 chúng đã có cơ hội chiếm cứ những môi trường mới. 47 00:05:42,454 --> 00:05:47,528 Ban đầu, chúng vẫn duy trì đặc tính cũ như loài sinh vật nhỏ bé, nhanh nhẹn. 48 00:05:47,694 --> 00:05:50,731 Thực tế, đó là một dạng cơ thể rất linh hoạt, 49 00:05:50,894 --> 00:05:55,092 một trong số chúng, không biến đổi nhiều, đã xuống nước. 50 00:05:55,254 --> 00:05:59,611 Nó cũng săn mồi liên tục như người họ hàng trên mặt đất, 51 00:05:59,774 --> 00:06:03,369 nhưng nó bắt côn trùng theo cách khác hẳn. 52 00:06:11,574 --> 00:06:16,568 Bộ lông chuột chù nước (water shrew) có dầu chỉ cần rũ nhẹ là kiệt nước. 53 00:06:21,454 --> 00:06:25,333 Những chiếc râu dài giúp cảm nhận con mồi dưới nước. 54 00:06:25,494 --> 00:06:29,373 Bàn chân có lông hoạt động như những mái chèo. 55 00:06:35,614 --> 00:06:38,572 Màu sáng bạc lấp lánh là do những bóng khí 56 00:06:38,734 --> 00:06:43,091 bị kẹt trong đám lông khi nó lùng sục săn mồi. 57 00:06:47,854 --> 00:06:51,244 Một con ấu trùng chuồn chuồn đang bám dưới một rễ cây 58 00:06:51,414 --> 00:06:55,851 nhưng bộ râu của chuột chù chưa chạm vào nó, nó đã bỏ lỡ cơ hội. 59 00:07:02,214 --> 00:07:04,887 Nhưng lần này thì không! 60 00:07:15,694 --> 00:07:17,685 Trên sa mạc Namib ở Châu Phi, 61 00:07:17,854 --> 00:07:20,607 một kẻ săn côn trùng bơi theo dấu con mồi, 62 00:07:20,774 --> 00:07:24,084 nhưng chẳng có giọt nước nào trong tầm mắt. 63 00:07:29,974 --> 00:07:33,967 Đó là một vận động viên bơi lội trên cát một con chuột chũi vàng (golden mole). 64 00:07:36,214 --> 00:07:40,924 Không giống nước, cát làm trầy xước và không trong suốt, 65 00:07:41,094 --> 00:07:44,006 do đó, cặp mắt chuột được phủ lớp da lông 66 00:07:44,174 --> 00:07:46,449 đầu nó như một cái nêm bằng da 67 00:07:46,614 --> 00:07:49,686 dùng để dũi xuyên qua cát. 68 00:07:51,814 --> 00:07:55,773 Khi nó dũi, cát sụp xuống phía sau nó 69 00:07:55,934 --> 00:07:58,528 khiến nó không thể tạo thành một đường hầm. 70 00:07:58,694 --> 00:08:03,245 Nên nó không đào xuyên qua cát, mà thực sự như bơi trong cát. 71 00:08:10,774 --> 00:08:13,652 Âm thanh truyền trong cát rất tốt. 72 00:08:13,814 --> 00:08:17,648 Khác với chuột chù, vốn thích nghi với âm thanh tần số cao, 73 00:08:17,814 --> 00:08:20,282 con chuột chũi này phát hiện âm thanh ở tần số rất thấp, 74 00:08:20,454 --> 00:08:23,969 như những rung động nhỏ khi đàn mối tìm thức ăn tạo ra. 75 00:08:24,134 --> 00:08:26,011 (tiếng xào xạc) 76 00:08:31,014 --> 00:08:34,165 Di chuyển nhờ những chân chèo và định hướng bằng âm thanh, 77 00:08:34,334 --> 00:08:38,043 chuột chũi vàng tiến tới con mồi của nó. 78 00:09:09,214 --> 00:09:14,607 Ở Bắc Mỹ, một loài chuột chũi khác có bàn chân giống như chân chèo. 79 00:09:18,734 --> 00:09:22,727 Giúp nó bơi dưới băng để săn côn trùng, 80 00:09:22,894 --> 00:09:26,091 nhưng đó không phải là mục đích chính. 81 00:09:27,174 --> 00:09:33,044 Sinh vật này là một thợ đào hầm một con chuột chũi mũi sao (star-nosed mole). 82 00:09:34,134 --> 00:09:37,888 Bàn chân nó như cái mai đẩy đất sang hai bên 83 00:09:38,054 --> 00:09:42,889 trong khi nó cố gắng định vị con mồi nhờ cái mũi kỳ dị. 84 00:09:45,294 --> 00:09:48,730 Cái mũi có 22 múi thịt. 85 00:09:48,894 --> 00:09:51,727 Mỗi cái chi chít những đầu dây thần kinh 86 00:09:51,894 --> 00:09:57,093 tới mức nó có thể chạm mũi vào một đầu kim tại 600 điểm đồng thời, 87 00:09:57,254 --> 00:10:00,246 giúp nó định vị con mồi nhỏ nhất. 88 00:10:02,774 --> 00:10:08,371 Sống trong đất thay vì cát, loài chuột này mới thực sự đào hang. 89 00:10:08,534 --> 00:10:10,764 Nó xây dựng những đoạn mê cung 90 00:10:10,934 --> 00:10:15,132 tuần tra thường xuyên để ăn bất kỳ con mồi nào rơi xuống. 91 00:10:28,934 --> 00:10:34,088 Chuột mũi sao sống dưới đất, phần lớn ngoài tầm với của kẻ thù. 92 00:10:39,174 --> 00:10:45,409 Tuy nhiên, những loài săn côn trùng khác hay chạy dọc những lối mòn trên mặt đất không được may mắn như vậy. 93 00:10:46,814 --> 00:10:51,934 Một trong số đó định cư ở đây, dưới rừng cây bụi Đông Phi. 94 00:10:56,574 --> 00:11:00,886 Lối mòn nhỏ xuyên qua đám cỏ úa này... 95 00:11:01,054 --> 00:11:06,174 là dấu hiệu cho thấy chủ quyền săn côn trùng trong vùng này đã được xác định. 96 00:11:06,334 --> 00:11:11,328 Để đánh dấu, chủ sở hữu để lại một đống phân của nó. 97 00:11:11,494 --> 00:11:13,724 Vậy con gì đã làm điều đó? 98 00:11:13,894 --> 00:11:18,285 Để tìm hiểu, tôi sẽ sử dụng camera giám sát nhỏ này. 99 00:11:18,454 --> 00:11:21,014 Nếu tôi đặt nó ở đây ... 100 00:11:21,174 --> 00:11:26,806 và phía trước camera đặt một số cành cây chặn lối đi. 101 00:11:27,974 --> 00:11:30,488 Kẻ tạo ra những lối đi này rất khó tính 102 00:11:30,654 --> 00:11:35,170 với một chút may mắn, nó sẽ dừng lại để gỡ bỏ những cành cây 103 00:11:35,334 --> 00:11:38,770 nhờ đó chúng ta có cơ hội chiêm ngưỡng nó. 104 00:11:40,374 --> 00:11:43,889 Đây là hình ảnh tại nơi tôi đặt camera 105 00:11:44,054 --> 00:11:48,650 còn đây là một camera khác trên lối mòn. 106 00:11:48,814 --> 00:11:52,090 Giờ chỉ còn chờ đợi. 107 00:12:03,454 --> 00:12:05,251 Nó là loài chuột chù voi (elephant shrew). 108 00:12:10,094 --> 00:12:12,813 Nó có vẻ không hài lòng! 109 00:12:14,334 --> 00:12:17,610 Bắt đầu rồi. Nó đang dọn lối đi. 110 00:12:23,174 --> 00:12:25,563 Không phải. 111 00:12:27,934 --> 00:12:31,370 Ôi trời! Tôi sợ rằng đã đặt quá nhiều! 112 00:12:31,534 --> 00:12:37,643 Chuột chù voi, còn gọi là "sengi'', luôn dọn quang lối đi vì có lý do của nó. 113 00:12:37,814 --> 00:12:41,090 Nó phải chạy nước rút khi lẩn trốn kẻ thù. 114 00:12:41,814 --> 00:12:46,092 Ngay cả những cành cây nhỏ nhất cũng có thể gây ra cú vấp ngã tai hại. 115 00:12:57,134 --> 00:13:02,527 Chim ó (goshawk) tinh tườm tới mức phát hiện sengi rất dễ dàng. 116 00:13:05,574 --> 00:13:08,088 Tóm đuợc nó lại là vấn đề khác. 117 00:13:10,654 --> 00:13:13,691 Sengi ghi nhớ một bản đồ lối đi trong não bộ, 118 00:13:13,854 --> 00:13:17,813 trong trường hợp khẩn cấp nó có thể nhanh chóng lao tới nơi trú ẩn. 119 00:13:26,214 --> 00:13:30,412 Ngay cả khi vừa chết hụt nó cũng không bỏ ăn. 120 00:13:30,574 --> 00:13:32,644 Giống như mọi loài săn côn trùng, 121 00:13:32,814 --> 00:13:36,966 nó liên tục đốt cháy năng lượng bên trong. 122 00:13:40,534 --> 00:13:44,732 Điều đó đặc biệt quan trọng khi phải cho con non ăn. 123 00:13:47,294 --> 00:13:50,889 Thật kinh ngạc, con sengi này chỉ mới vài giờ tuổi 124 00:13:54,414 --> 00:13:57,884 Hiếm loài có vú nào vừa mới sinh ra đã phát triển hoàn thiện như sengi, 125 00:13:58,054 --> 00:14:00,966 khiến chúng có lợi thế sinh tồn rất quan trọng. 126 00:14:01,134 --> 00:14:04,570 Ban ngày trong rừng cây bụi châu Phi không có nơi ẩn náu. 127 00:14:04,734 --> 00:14:07,612 Những con sengi sinh ra để chạy. 128 00:14:07,774 --> 00:14:10,493 Cảm giác ngon miệng với sữa là không bao giờ dứt, 129 00:14:10,654 --> 00:14:14,408 phát triển với tốc độ như vậy khiến nó ở tình trạng đói triền miên. 130 00:14:14,894 --> 00:14:18,284 Mẹ nó có núm vú gần vai, 131 00:14:18,454 --> 00:14:22,891 giúp nó bú dễ dàng hơn và cũng giúp nó giải thoát nhanh chóng. 132 00:14:29,214 --> 00:14:35,244 Con non sẽ lấy thức ăn thô từ mẹ nó ngay khi ra đời, nếu có cơ hội. 133 00:14:52,414 --> 00:14:54,882 Với sự trợ giúp liên tục từ mẹ nó, 134 00:14:55,054 --> 00:14:58,364 con non này gần như trưởng thành trong vòng một tuần 135 00:14:58,534 --> 00:15:02,527 và có thể chạy nhanh như mẹ nó dọc theo những đường đua. 136 00:15:18,214 --> 00:15:21,365 (Chuông tháp BIG BEN) 137 00:15:23,654 --> 00:15:28,808 Bắt từng con côn trùng tốn rất nhiều thời gian và công sức, 138 00:15:28,974 --> 00:15:31,488 rất ít sinh vật kiếm ăn theo cách này 139 00:15:31,654 --> 00:15:35,044 có thể kiếm đủ ăn để phát triển và duy trì những cơ thể lớn. 140 00:15:35,214 --> 00:15:39,969 Tuy nhiên, một số loài ăn côn trùng, trong buổi bình minh 40 triệu năm trước đây, 141 00:15:40,134 --> 00:15:43,365 đã giải quyết vấn đề đó bằng cách mở rộng khẩu phần ăn của chúng. 142 00:15:43,534 --> 00:15:48,324 một trong số hậu duệ của chúng sống ở đây trong khu vườn của tôi ở London. 143 00:15:48,494 --> 00:15:51,770 Tôi có thể nhử nó ra bằng nhiều loại thức ăn, 144 00:15:51,934 --> 00:15:54,892 chẳng hạn như thịt băm nhuyễn. 145 00:16:11,694 --> 00:16:15,164 Nhím Âu (hedgehog) vẫn còn giữ rất nhiều đặc tính của sinh vật sống về đêm, 146 00:16:15,334 --> 00:16:18,485 nhưng nó quá lớn để lẩn trong đám lá rụng, 147 00:16:18,654 --> 00:16:22,408 khiến nó dễ bị những động vật như cáo tấn công. 148 00:16:22,574 --> 00:16:26,567 Bù lại, bộ lông đã trở thành một chiếc áo choàng đầy lông cứng, nhọn. 149 00:16:29,334 --> 00:16:35,523 Khi cảm nhận có nguy hiểm thật sự, nó có một thủ thuật đặc biệt. 150 00:16:41,494 --> 00:16:45,089 Nó cuộn mình thành một quả bóng gai bất khả xâm phạm như thế này 151 00:16:45,254 --> 00:16:48,451 cho đến khi tin rằng nguy hiểm đã qua. 152 00:16:59,414 --> 00:17:04,568 Một điều chắc chắn khiến một con nhím Âu phải duỗi ra - 153 00:17:04,734 --> 00:17:08,204 một bạn tình tiềm năng. 154 00:17:09,654 --> 00:17:12,043 Nếu bạn ở ngoài trời vào một buổi tối mùa xuân, 155 00:17:12,214 --> 00:17:16,969 bạn có thể may mắn được chứng kiến một cảnh tượng bất ngờ. 156 00:17:32,894 --> 00:17:36,045 Bạn có thể nghĩ rằng lớp gai trên lưng... 157 00:17:36,214 --> 00:17:41,447 là một trở ngại khi tán tỉnh. 158 00:17:42,294 --> 00:17:47,209 nhím Âu thực sự giao phối theo cách truyền thống tự nhiên 159 00:17:47,374 --> 00:17:50,172 bụng áp bụng! 160 00:17:50,334 --> 00:17:54,532 Con đực dũi vào gai con cái, dường như để kích thích nó. 161 00:17:56,654 --> 00:18:01,967 Với nó dường như khá đau đớn. 162 00:18:07,974 --> 00:18:13,173 Vẫn không rõ có phải con cái cụp lông xuống để trợ giúp, 163 00:18:13,334 --> 00:18:15,848 nhưng câu hỏi muôn thủa 164 00:18:16,014 --> 00:18:19,051 "Nhím Âu giao phối ra sao?'' luôn đúng ngay từ đầu. 165 00:18:19,214 --> 00:18:22,524 Tất nhiên câu trả lời là, bằng sự chu đáo tuyệt vời. 166 00:18:39,374 --> 00:18:44,289 Những loài săn côn trùng châu Mỹ thủa sơ khai cũng phải tự bảo vệ mình. 167 00:18:44,454 --> 00:18:48,129 Chúng tự vệ không phải bằng gai nhọn mà bằng bách bọc giáp. 168 00:18:50,654 --> 00:18:55,933 Loài tatu, giống như nhím Âu, trở nên to lớn nhờ mở rộng chế độ ăn. 169 00:18:56,094 --> 00:18:59,086 Khẩu vị của chúng thay đổi theo mùa. 170 00:19:01,574 --> 00:19:03,929 Trái cây vốn dễ kiếm, 171 00:19:04,094 --> 00:19:07,211 nhưng loài tatu chín sọc không quá khó tính 172 00:19:07,374 --> 00:19:10,013 và nhặt bất cứ thứ gì có vẻ ăn được. 173 00:19:10,894 --> 00:19:13,852 (Chim kêu ầm ĩ) 174 00:19:25,854 --> 00:19:30,769 Nó vẫn ăn côn trùng, nhưng loài kiến khiến nó gặp một rắc rối. 175 00:19:30,934 --> 00:19:34,165 Vỏ cứng có thể giúp bảo vệ nó khỏi những kẻ thù to lớn, 176 00:19:34,334 --> 00:19:38,532 nhưng không thích hợp tự vệ chống lại con mồi nhỏ. 177 00:19:45,934 --> 00:19:51,770 Một loài săn côn trùng kỳ lạ ở châu Phi lại không gặp rắc rối như vậy. 178 00:19:51,934 --> 00:19:54,494 Đó là loài tê tê (pangolin) 179 00:19:54,654 --> 00:19:57,851 Những chiếc vảy sừng này giống như gai nhọn của nhím Âu, 180 00:19:58,014 --> 00:20:00,687 được biến đổi từ lông. 181 00:20:05,494 --> 00:20:09,328 Móng chân trước rất lớn, khiến chúng vô tích sự khi đi bộ. 182 00:20:09,494 --> 00:20:12,054 Nó nặng nề di chuyển bằng hai chân sau, 183 00:20:12,214 --> 00:20:15,411 giữ thăng bằng cơ thể nhờ cái đuôi. 184 00:20:19,494 --> 00:20:23,328 Móng chân trước chủ yếu dùng để đào kiến. 185 00:20:23,494 --> 00:20:26,292 Khi làm vậy, nó nuốt chửng cả sỏi. 186 00:20:26,454 --> 00:20:31,892 Sỏi tích lũy trong cơ dạ dày và nghiền vụn những con kiến. 187 00:20:48,254 --> 00:20:54,363 Những tổ kiến nhỏ dưới lòng đất chỉ là đồ ăn nhẹ với tê tê. 188 00:20:58,454 --> 00:21:03,244 Đây mới thực sự là một bữa ăn một tổ kiến đủ lớn. 189 00:21:03,414 --> 00:21:06,531 Có tới hơn một triệu con ở đây. 190 00:21:06,694 --> 00:21:11,609 Tê tê đào xuyên qua vách tổ bằng sức mạnh ghê gớm. 191 00:21:11,774 --> 00:21:15,005 Chỉ những con trưởng thành mới đủ sức mạnh để làm điều này, 192 00:21:15,174 --> 00:21:18,052 nên con non phải sống cùng mẹ chúng, 193 00:21:18,214 --> 00:21:22,969 ăn thức ăn của mẹ nó cho đến khi đủ lớn để tự đào hang kiếm mồi cho mình. 194 00:21:34,494 --> 00:21:38,248 Đàn kiến tức giận ào lên khắp mình kẻ tấn công chúng, 195 00:21:38,414 --> 00:21:41,406 nhưng bộ giáp của tê tê bảo vệ rất hiệu quả. 196 00:21:41,574 --> 00:21:44,611 Cặp mắt nó được bảo vệ nhờ mí mắt dày 197 00:21:44,774 --> 00:21:50,406 mũi và tai có những van đặc biệt ngăn côn trùng cắn. 198 00:21:54,694 --> 00:21:59,893 Xét về kích thước, tê tê có cái lưỡi dài nhất trong số loài có vú, 199 00:22:00,054 --> 00:22:02,329 và có nước bọt dính nhất. 200 00:22:13,774 --> 00:22:17,050 Loài có vú không phải lúc nào cũng có tổ kiến để ăn. 201 00:22:17,214 --> 00:22:19,284 Sự tăng trưởng những loài côn trùng sống theo đàn 202 00:22:19,454 --> 00:22:22,605 60 triệu năm sau khi những loài có vú đầu tiên, 203 00:22:22,774 --> 00:22:25,288 là một bước ngoặt trong quá trình tiến hóa. 204 00:22:25,774 --> 00:22:30,689 Khi đó mối và kiến bắt đầu xây những cái tổ rất lớn, 205 00:22:30,854 --> 00:22:33,812 mỗi tổ có hàng triệu con. 206 00:22:33,974 --> 00:22:38,445 Ở đây có rất nhiều thức ăn khiến những loài ăn côn trùng trở nên to lớn. 207 00:22:44,574 --> 00:22:49,329 Có những tổ mối ở châu Mỹ giống như ở châu Phi, 208 00:22:49,494 --> 00:22:52,611 nên ở đó cũng có những loài ăn mối. 209 00:22:52,774 --> 00:22:56,403 Ở Brazil có loài thú ăn kiến khổng lồ (giant anteater) 210 00:22:56,574 --> 00:22:59,247 lớn nhất trong số chúng. 211 00:23:10,694 --> 00:23:13,083 (Thì thầm) Thị lực của nó rất kém 212 00:23:13,254 --> 00:23:19,363 nó chủ yếu dựa vào thính giác vốn rất nhậy. 213 00:23:19,534 --> 00:23:24,528 Nếu gió thổi từ phía nó, Tôi có thể không quấy rầy nó quá nhiều. 214 00:23:26,734 --> 00:23:31,649 Thực ra kiến và mối không hẳn quá bổ dưỡng, 215 00:23:31,814 --> 00:23:36,285 nên thú ăn kiến phải tìm cách bảo tồn năng lượng, 216 00:23:36,454 --> 00:23:41,448 bằng cách là ngủ 15 tiếng mỗi ngày. 217 00:23:42,814 --> 00:23:46,693 Nó phủ lên chính nó cái đuôi to lớn rậm rạp 218 00:23:46,854 --> 00:23:50,244 để giữ sự mất nhiệt ở mức tối thiểu. 219 00:23:51,734 --> 00:23:56,888 Nó duy trì nhiệt độ cơ thể thấp nhất trong số loài có vú, 32 độ. 220 00:23:58,054 --> 00:24:01,842 Nghĩa là bộ não của nó không thể phản ứng nhanh nhẹn. 221 00:24:02,014 --> 00:24:05,086 Nó không phải là một con vật có phản ứng chớp nhoáng 222 00:24:05,254 --> 00:24:07,688 hoặc quá thông minh, 223 00:24:07,854 --> 00:24:11,130 nhưng bạn không thực sự cần điều đó khi bạn là một thú ăn kiến. 224 00:24:11,294 --> 00:24:13,933 Tôi nghĩ nên để nó yên. 225 00:24:21,014 --> 00:24:24,484 Tổ mối có rất nhiều ở đây hơn bất cứ nơi nào, 226 00:24:24,654 --> 00:24:29,170 nhưng những thách thức phải đối mặt với một kẻ ăn mối cũng đáng kể. 227 00:24:31,974 --> 00:24:35,444 Thú ăn kiến và tê tê có nguồn gốc khác nhau, 228 00:24:35,614 --> 00:24:40,324 nhưng nhu cầu ăn chọn lọc đã định hình chúng theo cách tương tự. 229 00:24:40,494 --> 00:24:42,803 Cả hai đều có móng vuốt lớn. 230 00:24:42,974 --> 00:24:46,046 Những kẻ khổng lồ đều là những loài có vú lớn nhất. 231 00:24:46,214 --> 00:24:48,967 Cả hai đều có cái lưỡi rất dài 232 00:24:49,134 --> 00:24:53,207 thò thụt qua ống miệng tạo nên nhờ hàm răng, 233 00:24:53,374 --> 00:24:57,049 nhờ vậy cả hai gần như có thể uống mối. 234 00:25:28,854 --> 00:25:32,642 Dù nó không có răng, nhưng tôi vẫn phải dè chừng 235 00:25:32,814 --> 00:25:38,411 vì những móng chân trước rất khỏe của chúng 236 00:25:38,574 --> 00:25:40,849 có thể rất nguy hiểm. 237 00:25:41,414 --> 00:25:45,009 Nó có thể cào tung ụ mối này, 238 00:25:45,174 --> 00:25:48,166 và nếu cần tự vệ, 239 00:25:48,334 --> 00:25:53,124 nó sẽ dùng những móng chân trước lớn, cong và siết chặt bạn. 240 00:25:53,294 --> 00:25:56,969 Đã từng có chuyện một xác con báo đốm 241 00:25:57,134 --> 00:26:01,252 được tìm thấy trong vòng tay một con trong số chúng. 242 00:26:05,454 --> 00:26:09,845 Nó chỉ kiếm được vài trăm con mối trong chuyến thăm ngắn ngủi này. 243 00:26:10,014 --> 00:26:12,130 Ngay khi đột nhập vào một gò đất, 244 00:26:12,294 --> 00:26:16,287 cư dân trong tổ phản công mãnh liệt nhằm xua đuổi nó. 245 00:26:16,454 --> 00:26:19,651 Ăn chớp nhoáng như thế vậy có một lợi thế. 246 00:26:19,814 --> 00:26:23,250 Đàn mối sẽ nhanh chóng thay thế những con đã mất, 247 00:26:23,414 --> 00:26:28,613 kế quả là nó có thể thu hoạch đồi mối trong lãnh địa của mình 248 00:26:28,774 --> 00:26:31,686 theo cách luôn đảm bảo có nguồn cung liên tục. 249 00:26:33,534 --> 00:26:36,207 Dù không có trí thông minh nổi bật, 250 00:26:36,374 --> 00:26:42,643 nhưng không ai khai thác tổ mối hiệu quả hơn thú ăn kiến khổng lồ. 251 00:26:56,534 --> 00:27:00,925 Để khám phá nguồn gốc sinh vật kỳ lạ này, 252 00:27:01,094 --> 00:27:04,404 bạn phải tới một nơi rất đặc biệt. 253 00:27:09,974 --> 00:27:13,933 Tôi đang ở gần Messel, nước Đức. Phía sau tôi là một mỏ đá 254 00:27:14,094 --> 00:27:19,043 rất nhiều hoá thạch động vật đã chết cách đây 50 triệu năm, 255 00:27:19,214 --> 00:27:23,287 đó là một giai đoạn then chốt trong lịch sử động vật có vú. 256 00:27:29,694 --> 00:27:32,686 Mặc dù những con vật này từng sống một thời gian rất dài trước đó, 257 00:27:32,854 --> 00:27:35,448 một số khá quen thuộc. 258 00:27:35,614 --> 00:27:38,890 Đây là thú ăn kiến leo cây (tree anteater) 259 00:27:39,054 --> 00:27:43,366 rất giống thú ăn kiến tatu ở Nam Mỹ ngày nay. 260 00:27:43,534 --> 00:27:46,810 Mọi loài ăn côn trùng đều được trang bị thứ này 261 00:27:46,974 --> 00:27:49,613 móng vuốt khổng lồ ở chân trước, 262 00:27:49,774 --> 00:27:53,653 không có răng và cặp hàm liền thành ống 263 00:27:53,814 --> 00:27:56,408 qua đó là một cái lưỡi dài thò thụt. 264 00:27:56,574 --> 00:28:01,648 Giống như thú ăn kiến, tê tê. 265 00:28:01,814 --> 00:28:06,649 Lại một lần nữa, nó có móng vuốt rất lớn và không có răng. 266 00:28:06,814 --> 00:28:10,773 Một lần nữa, nó trông giống hệt 267 00:28:10,934 --> 00:28:14,085 tê tê châu Phi ngày nay. 268 00:28:20,054 --> 00:28:25,208 Tại sao những con vật này không thay đổi suốt 50 triệu năm? 269 00:28:25,374 --> 00:28:28,923 Những khối đá của Messel đã giải đáp điều đó. 270 00:28:29,094 --> 00:28:31,767 Ở đó có hóa thạch một con mối 271 00:28:31,934 --> 00:28:35,131 rất quan trọng, mối chúa của một tổ mối - 272 00:28:35,294 --> 00:28:38,206 và nó giống hệt 273 00:28:38,374 --> 00:28:40,205 như họ hàng của chúng ngày nay ... 274 00:28:40,374 --> 00:28:42,649 và đó chính là chìa khóa. 275 00:28:42,814 --> 00:28:46,284 Nếu loài mối không thay đổi trong suốt 50 triệu năm, 276 00:28:46,454 --> 00:28:50,208 tại sao loài ăn mối phải thay đổi mô hình vốn đã hoàn hảo? 277 00:28:52,254 --> 00:28:55,929 Thời đó, phần lớn côn trùng sống trong không trung... 278 00:28:56,094 --> 00:28:58,847 ngoài tầm với của động vật có vú mặt đất. 279 00:28:59,014 --> 00:29:02,529 Một loài có vú theo sau những loài côn trùng bay vào không trung, 280 00:29:02,694 --> 00:29:07,006 hóa thạch của nó được được tìm thấy trong những lớp trầm tích ở Messel. 281 00:29:10,374 --> 00:29:12,285 Đó là một con dơi. 282 00:29:12,454 --> 00:29:15,287 Khả năng bay và bắt côn trùng nhờ đôi cánh 283 00:29:15,454 --> 00:29:19,811 là một thành tựu phi thường. Làm thế nào loài dơi làm được điều đó? 284 00:29:23,694 --> 00:29:29,087 Đây là một nơi lý tưởng với loài dơi, có rất nhiều côn trùng bay xung quanh. 285 00:29:29,254 --> 00:29:34,408 Những con chim đang ăn chúng khi đàn dơi còn đang ngủ trong hang. 286 00:29:34,574 --> 00:29:38,249 Chẳng bao lâu nữa trời sẽ tối, đàn chim phải đi ngủ 287 00:29:38,414 --> 00:29:42,009 những con dơi sẽ bay ra lấy phần của chúng. 288 00:29:53,854 --> 00:30:00,009 Vào ban đêm, thậm chí côn trùng bay còn nhiều hơn ban ngày, 289 00:30:00,174 --> 00:30:04,372 cái cối xay nước này có một đàn dơi Daubenton 290 00:30:04,534 --> 00:30:07,128 đang làm náo động. 291 00:30:18,174 --> 00:30:21,450 Khuôn mặt choắt của chúng rất giống chuột chù 292 00:30:21,614 --> 00:30:24,970 quá dễ khi liên tưởng tới tổ tiên gần giống chuột chù trên cây, 293 00:30:25,134 --> 00:30:28,763 nhảy giữa những cành cây đuổi bắt côn trùng. 294 00:30:28,934 --> 00:30:32,006 Vạt da giữa những ngón tay chúng lớn tới mức 295 00:30:32,174 --> 00:30:38,170 giúp mở rộng những bước nhảy, cho tới khi cuối cùng chúng có thể bay. 296 00:30:40,454 --> 00:30:43,014 vậy chúng bay như thế nào! 297 00:30:43,174 --> 00:30:48,089 Sự biến đổi từ chuột chù nhảy thành một con dơi vỗ cánh 298 00:30:48,254 --> 00:30:53,248 là điều kỳ diệu nhất trong toàn bộ lịch sử loài có vú. 299 00:31:11,574 --> 00:31:14,964 Dơi kiểm soát chuyến bay rất hoàn hảo 300 00:31:15,134 --> 00:31:18,410 tới mức rất ít côn trùng có thể thoát khỏi chúng trong không trung. 301 00:31:20,734 --> 00:31:24,966 Con dơi chộp loài bướm đêm nhờ lớp màng quanh đuôi, 302 00:31:25,134 --> 00:31:28,365 sau đó chuyển nó tới miệng. 303 00:31:35,694 --> 00:31:39,403 Tổ tiên sống trên mặt đất của chúng có thể dùng âm thanh 304 00:31:39,574 --> 00:31:43,613 để tìm đường trong rừng đêm, như loài chuột chù vẫn làm. 305 00:31:43,774 --> 00:31:46,732 Loài dơi đã hoàn thiện kỹ thuật đó, 306 00:31:46,894 --> 00:31:49,852 dùng sóng âm vượt quá khả năng nghe của chúng ta 307 00:31:50,014 --> 00:31:54,053 Một máy dò dơi khiến tiếng dơi có thể nghe được. 308 00:31:55,054 --> 00:31:58,683 Con dơi phát ra những xung âm tần số cao, 309 00:31:58,854 --> 00:32:01,209 rồi lắng nghe hồi âm. 310 00:32:01,374 --> 00:32:05,253 Sau đó, bộ não xử lý âm phản xạ 311 00:32:05,414 --> 00:32:08,884 tạo nên một hình ảnh ba chiều về môi trường xung quanh 312 00:32:09,054 --> 00:32:11,329 và con mồi của chúng. 313 00:32:11,494 --> 00:32:14,327 (Tiếng rít và tích tích) 314 00:32:16,734 --> 00:32:19,328 Bướm đêm, với kiểu bay nặng nề của chúng, 315 00:32:19,494 --> 00:32:21,849 khá dễ bắt. 316 00:32:27,694 --> 00:32:30,447 Một số phát triển một kỹ năng tự vệ một cái tai đơn giản, 317 00:32:30,614 --> 00:32:34,129 khi phát hiện sóng siêu âm của một con dơi kiếm mồi, 318 00:32:34,294 --> 00:32:36,524 chúng có thể đổi hướng bay. 319 00:32:39,054 --> 00:32:42,285 nên một loài dơi đã thay đổi chiến thuật. 320 00:32:43,614 --> 00:32:46,606 loài dơi tai dài không săn mồi bằng siêu âm, 321 00:32:46,774 --> 00:32:50,562 nó dùng đôi tai khổng lồ để nghe con mồi. 322 00:32:53,774 --> 00:32:57,244 Nó thậm chí có thể lọc những âm thanh yếu nhất của nhịp đập sâu bướm 323 00:32:57,414 --> 00:32:59,928 lẫn trong tiếng nước chẩy ồn ào. 324 00:33:08,654 --> 00:33:11,771 Sóng âm giúp nó bay xuyên qua đám cành cây, 325 00:33:11,934 --> 00:33:17,645 nhưng khi tiếp cận sâu bướm, nó chuyến sang "chế độ tàng hình". 326 00:33:23,374 --> 00:33:27,811 Giờ nó chỉ định hướng nhờ tiếng ồn do nhịp cánh sâu bướm. 327 00:33:27,974 --> 00:33:29,965 Tuy nhiên, hệ thống này chưa hoàn hảo. 328 00:33:30,134 --> 00:33:32,602 Dơi có thể nghe thấy sâu bướm xuyên qua lá, 329 00:33:32,774 --> 00:33:36,164 nó tiếp cận con mồi từ phía lá bên kia. 330 00:33:45,334 --> 00:33:47,973 Một lần may mắn thoát chết với sâu bướm. 331 00:33:48,934 --> 00:33:52,893 Nhưng giờ con dơi đã vòng sang phía lá bên kia. 332 00:33:53,054 --> 00:33:57,093 Nếu sâu bướm bất động, nó không phát ra tiếng ồn nữa, 333 00:33:57,254 --> 00:33:59,404 nên dơi không thể định vị được nó. 334 00:34:09,174 --> 00:34:13,087 Nhưng sớm hay muộn, sâu bướm cũng phải di chuyển. 335 00:34:16,814 --> 00:34:19,931 và nó không còn cơ hội sửa chữa 336 00:34:24,774 --> 00:34:28,449 Làm cách nào để dơi bắt con mồi tĩnh 337 00:34:28,614 --> 00:34:31,526 tại một nơi như thế này, rất lộn xộn đầy thực vật 338 00:34:31,694 --> 00:34:35,164 khiến việc định vị bằng tiếng dội không còn hiệu quả? 339 00:34:36,454 --> 00:34:41,005 Những nơi khó định hướng thường có nhiều thức ăn. 340 00:34:41,174 --> 00:34:43,290 Nhện có nhiều dưỡng chất hơn bướm đêm, 341 00:34:43,454 --> 00:34:45,365 nhưng chúng bất động và có nọc độc 342 00:34:45,534 --> 00:34:48,173 và có mạng nhện rất chắc 343 00:34:48,334 --> 00:34:52,122 dơi có thể gặp nguy hiểm khi vướng vào tơ dính. 344 00:34:54,534 --> 00:34:56,729 Một con dơi Natterer đang bay tới, 345 00:34:56,894 --> 00:35:01,172 Nó có vẻ ý thức rằng hầu hết mạng nhện cực mảnh, 346 00:35:01,334 --> 00:35:05,725 với độ chính xác rất cao, gỡ con nhện khỏi mạng nhện của nó. 347 00:35:26,214 --> 00:35:30,412 Nó thậm chí còn bay ngược khỏi mạng nhện để không bị vướng. 348 00:35:30,574 --> 00:35:36,012 Để phát hiện sợi tơ và nhận diện phía con nhện đang nằm 349 00:35:36,174 --> 00:35:39,166 phải sàng lọc siêu âm phản hồi. 350 00:36:01,174 --> 00:36:03,529 Đàn dơi có đuôi Mexico. 351 00:36:03,694 --> 00:36:08,324 Chúng tạo thành một đám đông lớn nhất dày đặc nhất trong số động vật có vú 352 00:36:08,494 --> 00:36:10,928 được thấy ở bất cứ đâu trên hành tinh. 353 00:36:11,094 --> 00:36:13,847 Có tới 12 triệu con chỉ trong cái hang này. 354 00:36:14,014 --> 00:36:18,166 Một số lượng khổng lồ như vậy phải tìm đủ thức ăn ở đâu, 355 00:36:18,334 --> 00:36:20,973 trong bán kính bay nơi chúng trú ngụ? 356 00:36:21,134 --> 00:36:24,922 Đó là bí ẩn trong một thời gian dài. 357 00:36:25,094 --> 00:36:29,007 Giờ chúng ta sẽ tìm hiểu chúng ăn thứ gì 358 00:36:29,174 --> 00:36:32,883 và nơi chúng tìm mồi - lại rất kỳ lạ. 359 00:37:02,094 --> 00:37:05,643 Một vài năm trước, những phi công bay qua Texas 360 00:37:05,814 --> 00:37:09,250 báo cáo có quan sát thấy dơi ở rất cao. 361 00:37:09,414 --> 00:37:14,249 Những nhà khoa học đã điều tra và khám phá một điều bất thường. 362 00:37:37,774 --> 00:37:42,894 Khi tôi bay vào bầu trời đêm, điều kiện thời tiết có vẻ tốt. 363 00:37:45,934 --> 00:37:49,813 Nhưng radar khí tượng địa phương cho thấy một cơn bão rất gần, 364 00:37:49,974 --> 00:37:51,965 đang tiến tới với tốc độ đáng báo động. 365 00:37:52,134 --> 00:37:56,685 Tuy nhiên, tôi không phải lo lắng. Đó không phải là một cơn bão. 366 00:37:56,854 --> 00:37:59,846 Đó là những đàn dơi ban nãy đang rời khỏi nơi trú ẩn. 367 00:38:00,014 --> 00:38:04,530 Khởi đầu từ một số điểm, đều là miệng một hang động. 368 00:38:04,694 --> 00:38:09,404 Mở rộng rất lớn, lên tới 20 triệu con dơi rời tổ mỗi hang. 369 00:38:09,574 --> 00:38:15,171 Một số bay thấp bên trên Texas, nhưng, điều kỳ lạ là hầu hết đều bắt đầu bay lên cao. 370 00:38:19,454 --> 00:38:23,732 Tới độ cao 3.000 m, chúng tản rộng ra 371 00:38:23,894 --> 00:38:25,885 nên rất khó theo dõi chúng. 372 00:38:26,054 --> 00:38:29,012 Tôi có đem theo thiết bị phát hiện dơi. 373 00:38:29,454 --> 00:38:31,843 (Tiếng ù tần số cao) 374 00:38:32,014 --> 00:38:36,530 Có rồi, đó là tiếng vo ve kiếm ăn. 375 00:38:36,694 --> 00:38:40,209 Chúng đang ăn một thứ gì đó, nhưng đó là cái gì? 376 00:38:49,094 --> 00:38:53,804 Đã lên cao 1000m trên mặt đất, hầu hết vẫn đang bay lên. 377 00:38:53,974 --> 00:38:58,365 Radar thu được một trận bão khác đang ào tới phía trước từ New Mexico, 378 00:38:58,534 --> 00:39:01,048 và những con dơi đang bay về phía đó. 379 00:39:01,214 --> 00:39:05,287 Cái gì có thể thu hút chúng bay lên tới độ cao chót vót này? 380 00:39:05,454 --> 00:39:10,289 Những nhà khoa học tìm hiểu thứ đang bay cao trên bầu trời vào ban đêm 381 00:39:10,454 --> 00:39:13,048 nhờ một thiết bị như thế này. 382 00:39:16,614 --> 00:39:20,812 và trong đó là... những con bướm. 383 00:39:22,174 --> 00:39:24,210 một lượng khổng lồ loài côn trùng này 384 00:39:24,374 --> 00:39:29,129 đang tận dụng sức gió ở trên cao để du hành từ vùng nhiệt đới để kiếm ăn, 385 00:39:29,294 --> 00:39:34,846 đàn dơi lên cao tới ba cây số trên bầu trời đêm để bắt chúng. 386 00:39:40,574 --> 00:39:43,725 Bầy dơi rất lớn và rất phàm ăn 387 00:39:43,894 --> 00:39:47,330 tới mức những cá nhân trong cái hang động này bên dưới tôi 388 00:39:47,494 --> 00:39:52,170 tiêu thụ 120 tấn côn trùng mỗi đêm. 389 00:40:02,654 --> 00:40:06,567 Nếu con dơi phàm ăn vô độ như vậy, 390 00:40:06,734 --> 00:40:11,091 chúng làm cách nào để tồn tại trong mùa đông khi không còn côn trùng quanh đó? 391 00:40:11,254 --> 00:40:13,484 Ở Texas, chúng di cư. 392 00:40:13,654 --> 00:40:18,887 Ở Canada này chúng có một giải pháp thực sự hiệu quả. 393 00:40:39,654 --> 00:40:43,044 (Thì thầm) Ngoài trời, nhiệt độ ân 20 độ. 394 00:40:43,214 --> 00:40:45,808 Bên trong, những nhũ băng lơ lửng trên trần hang. 395 00:40:45,974 --> 00:40:49,887 Tuy nhiên, những con dơi nâu nhỏ này (brown bat) 396 00:40:50,054 --> 00:40:55,367 có thể tồn tại suốt mùa đông không cần ăn. 397 00:40:56,494 --> 00:40:58,530 Chúng làm điều đó như thế nào? 398 00:41:00,734 --> 00:41:02,725 Hình ảnh từ camera tầm nhiệt 399 00:41:02,894 --> 00:41:07,649 cho thấy khuôn mặt tôi có màu đỏ và cam. 400 00:41:07,814 --> 00:41:11,284 Đó là vì nó ấm áp. Tôi là một loài có vú. 401 00:41:11,454 --> 00:41:15,845 Chính xác hơn, tôi đang mất năng lượng dưới dạng nhiệt. 402 00:41:16,014 --> 00:41:21,884 Những con dơi nhỏ lại có màu xanh vì chúng lạnh, 403 00:41:22,054 --> 00:41:25,763 lạnh như khối đá mà chúng đang bấu vào. 404 00:41:25,934 --> 00:41:30,405 Khi những con dơi không bị mất nhiệt ra môi trường xung quanh, 405 00:41:30,574 --> 00:41:33,566 chúng hầu như không dùng tí năng lượng nào cả 406 00:41:33,734 --> 00:41:38,250 sự trao đổi chất đã chậm lại gần như không còn. 407 00:41:39,694 --> 00:41:42,333 Mặc dù đang ở trạng thái ngủ đông rất sâu, 408 00:41:42,494 --> 00:41:46,282 chúng phải thường xuyên thức dậy uống nước 409 00:41:46,454 --> 00:41:49,127 Khi chúng làm ấm nhờ chuyển hóa cơ thể, 410 00:41:49,294 --> 00:41:53,970 hình ảnh trên camera nhiệt sáng dần lên như một lò lửa. 411 00:42:19,254 --> 00:42:22,849 Khi thức dậy, một con đực tìm kiếm những con cái đang ngủ say. 412 00:42:23,014 --> 00:42:25,209 Con dơi này không được chào đón nhiệt tình, 413 00:42:25,374 --> 00:42:28,810 nhưng nó không gặp nhiều kháng cự. 414 00:42:42,934 --> 00:42:47,007 Nó sẽ giao phối với một vài con nữa sau khi đã uống xong 415 00:42:47,174 --> 00:42:50,405 nó chìm trong giấc ngủ tới tận mùa xuân. 416 00:43:01,534 --> 00:43:06,210 Sức mạnh của những chuyến bay không chỉ cho phép dơi bắt côn trùng trong không trung, 417 00:43:06,374 --> 00:43:09,207 nó cũng cho phép chúng mở rộng phạm vi 418 00:43:09,374 --> 00:43:12,366 vươn xa hơn mọi loài động vật có vú nào khác. 419 00:43:27,414 --> 00:43:32,568 Dơi là loài có vú đầu tiên tìm đường tới những vùng đất 420 00:43:32,734 --> 00:43:36,283 bị cô lập ở Nam Thái Bình Dương New Zealand. 421 00:43:36,454 --> 00:43:41,448 Ở đây không có mèo, chuột, nhưng lại có rất nhiều côn trùng. 422 00:43:41,614 --> 00:43:44,811 Đó là thiên đường với bất cứ loài săn côn trùng nào. 423 00:43:44,974 --> 00:43:47,329 Vì vậy, loài dơi phát triển mạnh, 424 00:43:47,494 --> 00:43:51,453 con cháu chúng vẫn còn đâu đó quanh đây. 425 00:43:59,054 --> 00:44:02,649 Để quan sát chúng, tôi phải chờ đêm xuống. 426 00:44:05,254 --> 00:44:07,370 (Sinh vật kêu) 427 00:44:17,534 --> 00:44:21,004 Đây là con vật tôi đang chờ đợi. 428 00:44:22,854 --> 00:44:27,325 Những con dơi này thoạt nhìn rất bình thường, nhưng dơi là loài săn mồi trên không 429 00:44:27,494 --> 00:44:30,770 có rất nhiều con mồi sống trên mặt đất tại New Zealand . 430 00:44:32,974 --> 00:44:36,728 Chúng có thể bay nếu muốn, nhưng camera hồng ngoại cho thấy 431 00:44:36,894 --> 00:44:41,604 chúng có kiểu săn mồi chẳng giống loài dơi. 432 00:44:42,454 --> 00:44:46,413 Chúng hạ cánh trên mặt đất và kiếm ăn trong đám lá rụng, 433 00:44:46,574 --> 00:44:48,724 giống như chuột chù. 434 00:44:57,694 --> 00:45:01,972 Lê bước trên cổ tay chúng với xương ngón tay hướng lên 435 00:45:02,134 --> 00:45:05,092 rãnh vào một đường rãnh dọc theo cánh tay trên. 436 00:45:07,494 --> 00:45:10,213 Giờ chúng đang săn theo đàn. 437 00:45:10,374 --> 00:45:15,084 Côn trùng và những sinh vật nhỏ thoát khỏi miệng con này... 438 00:45:15,254 --> 00:45:17,973 lại lao thẳng vào con khác. 439 00:45:25,414 --> 00:45:27,291 Giun là món ăn khoái khẩu. 440 00:45:27,454 --> 00:45:31,413 ngon hơn rất nhiều hàng trăm con muỗi. 441 00:45:31,574 --> 00:45:35,567 Chúng không muốn chia sẻ với con khác. 442 00:45:53,734 --> 00:45:57,010 Chúng kết thúc bữa ăn bằng đồ uống là mật hoa 443 00:45:57,174 --> 00:46:00,689 lấy từ cây hades nở đầy trên mặt đất. 444 00:46:00,854 --> 00:46:03,926 Chúng là côn trùng thụ phấn cho loài thực vật này. 445 00:46:04,094 --> 00:46:07,052 Mối quan hệ giữa thực vật và thợ thụ phấn... 446 00:46:07,214 --> 00:46:09,409 cần một thời gian dài để tiến hoá, nên loài dơi... 447 00:46:09,574 --> 00:46:12,805 phải thâm nhập nền rừng New Zealand 448 00:46:12,974 --> 00:46:15,727 từ hàng triệu năm trước. 449 00:46:17,694 --> 00:46:21,892 Gun và mật hoa là con mồi dễ dàng, nhưng còn con vật này? 450 00:46:22,054 --> 00:46:26,809 Đó là con dế weta, một loài dế bay khổng lồ, 451 00:46:26,974 --> 00:46:29,807 với những chiếc chân gai và cặp hàm hung dữ. 452 00:46:29,974 --> 00:46:35,287 Làm thế nào để con dơi, mà tổ tiên vốn là loài ăn muỗi, có thể ăn nó? 453 00:46:42,814 --> 00:46:47,763 Weta có thể đá hậu bằng chân sau với lực đáng kinh ngạc. 454 00:46:48,374 --> 00:46:50,444 Thậm chí nếu tránh được, 455 00:46:50,614 --> 00:46:53,765 bạn vẫn phải đối mặt với cặp hàm mạnh mẽ của nó. 456 00:47:08,334 --> 00:47:11,167 Con dế khổng lồ giành thế thượng phong ... 457 00:47:16,094 --> 00:47:19,609 .. nhưng nó sớm bị áp đảo bởi số lượng. 458 00:47:19,774 --> 00:47:24,006 Giờ đàn dơi kỳ lạ này lại tranh giành lẫn nhau 459 00:47:24,174 --> 00:47:26,483 với sự tàn bạo tương tự. 460 00:47:32,814 --> 00:47:36,523 Tiến hóa thường không thụt lùi 461 00:47:36,694 --> 00:47:39,049 nhưng có vẻ ở đây lại diễn ra điều đó. 462 00:47:39,214 --> 00:47:42,843 Sau vài triệu năm chinh chiến trên không, 463 00:47:43,014 --> 00:47:45,847 những con dơi này đang quay lại những kỹ thuật săn bắt 464 00:47:46,014 --> 00:47:48,244 giống loài chuột chù tổ tiên của chúng. 465 00:48:01,974 --> 00:48:06,013 Động vật có vú đã săn đuổi côn trùng tới những nơi hẻo lánh khắp hành tinh. 466 00:48:06,174 --> 00:48:10,565 Chúng truy đuổi chúng lên tận bầu trời và trở lại mặt đất một lần nữa. 467 00:48:10,734 --> 00:48:14,124 Loài săn côn trùng đã xuất hiện ngay khi bắt đầu... 468 00:48:14,294 --> 00:48:17,730 có sự gia tăng những loài có vú, và chúng vẫn còn tồn tại tới tận ngày nay. 469 00:48:17,894 --> 00:48:22,888 Chúng là một trong những câu chuyện thành công nhất trong đời sống loài có vú. 470 00:48:24,182 --> 00:48:35,536 Nguồn: MVGroup Biên dịch: Hoàng Hà (Anabas) 47923

Can't find what you're looking for?
Get subtitles in any language from opensubtitles.com, and translate them here.