Would you like to inspect the original subtitles? These are the user uploaded subtitles that are being translated:
1
00:00:25,206 --> 00:00:31,014
ĐỜI SỐNG LOÀI CÓ VÚ
Thuyết minh: Sir. David Attenborough
Biên dịch: Hoàng Hà (Anabas)
2
00:00:35,574 --> 00:00:39,362
(Tiếng chim và côn trùng)
3
00:00:42,454 --> 00:00:44,684
(Tiếng cành cây gãy)
4
00:00:45,934 --> 00:00:50,564
100 triệu năm trước, những cánh rừng
như thế này từng rất phổ biến
5
00:00:50,734 --> 00:00:53,202
Chúng do những loài khủng long thống trị.
6
00:00:57,134 --> 00:01:03,573
những khi loài bò sát khổng lồ chìm vào giấc ngủ,
những sinh vật nhỏ bé lại hoạt động nhộn nhịp.
7
00:01:03,734 --> 00:01:06,168
Chúng là những động vật có vú đầu tiên.
8
00:01:06,334 --> 00:01:08,165
Dù có sự khởi đầu khiêm tốn,
9
00:01:08,334 --> 00:01:12,168
con cháu chúng cuối cùng đã ngự trị
khắp hành tinh.
10
00:01:12,334 --> 00:01:14,848
Tuy nhiên, sự gia tăng đế chế khổng lồ này
11
00:01:15,014 --> 00:01:17,733
được tạo lập từ chế độ ăn kiêng kỳ lạ nhất.
12
00:01:19,068 --> 00:01:23,728
Phần II: NHỮNG KẺ SĂN CÔN TRÙNG
13
00:01:23,854 --> 00:01:28,644
Những sinh vật rất giống loài có vú đầu tiên
vẫn còn tồn tại tới ngày nay -
14
00:01:28,814 --> 00:01:30,805
chuột chù (shrew).
15
00:01:30,974 --> 00:01:35,843
Chúng săn côn trùng về đêm
khi hầu hết loài khủng long đang ngủ.
16
00:01:40,414 --> 00:01:44,202
Là loài có vú, chúng có thể
sinh nhiệt trong cơ thể nhỏ bé của mình
17
00:01:44,374 --> 00:01:47,684
nhờ đó chúng có thể duy trì hoạt động
trong không khí lạnh về đêm.
18
00:01:47,854 --> 00:01:49,970
Việc này tiêu tốn rất nhiều thức ăn,
19
00:01:50,134 --> 00:01:54,889
vì vậy chúng phải ăn gần như liên tục,
như loài chuột chù giờ vẫn làm.
20
00:01:56,894 --> 00:01:59,613
Không bao giờ đủ thức ăn
với một con chuột chù,
21
00:01:59,774 --> 00:02:03,847
những đối thủ tranh giành quyền săn mồi
với sự tàn bạo lạ thường.
22
00:02:04,014 --> 00:02:07,006
(Tiếng rít và kêu)
23
00:02:40,414 --> 00:02:44,123
Kẻ săn côn trùng nhỏ bé này
ấn định lãnh địa của nó
24
00:02:44,294 --> 00:02:47,092
khi tìm kiếm thức ăn trong vùng rừng này.
25
00:02:50,374 --> 00:02:54,686
Khi gặp một con cái,
nó gần như hung hăng lao tới
26
00:02:54,854 --> 00:02:57,322
như lao vào kẻ thù.
27
00:03:06,334 --> 00:03:10,646
Sau khi kiểm tra sức mạnh của nhau,
con cái chấp nhận con đực
28
00:03:10,814 --> 00:03:13,931
không phải như một đối thủ
mà như một bạn tình.
29
00:03:17,974 --> 00:03:21,171
Hai tuần sau, những con non ra đời.
30
00:03:21,334 --> 00:03:23,928
Chuột mẹ nuôi chúng trong tử cung,
31
00:03:24,094 --> 00:03:26,892
vì vậy khi ra đời chúng đã tương đối hoàn thiện.
32
00:03:30,214 --> 00:03:32,853
Chăm sóc con là một việc hệ trọng
33
00:03:33,014 --> 00:03:37,087
trong "cấu trúc thành công" của loài có vú,
mà rất ít loài bò sát làm được.
34
00:03:37,254 --> 00:03:42,772
Chuột chù mẹ thậm chí cho con uống
nước bọt nếu cần thiết.
35
00:03:48,774 --> 00:03:55,612
Quan trọng hơn cả, nó cung cấp cho chúng
nguồn thức ăn chỉ có ở loài có vú, sữa mẹ
36
00:03:55,774 --> 00:03:59,892
Nguồn sữa này rất giàu dinh dưỡng
tới mức chỉ trong hai tuần
37
00:04:00,054 --> 00:04:02,852
đàn con đã gần đạt kích thước chuột mẹ.
38
00:04:03,014 --> 00:04:05,448
Chúng giờ đã trở thành gánh nặng
39
00:04:05,614 --> 00:04:09,607
cần phải cai sữa,
bất chấp sự phản đối của chúng.
40
00:04:12,934 --> 00:04:15,164
Nhưng chuột mẹ không bỏ rơi chúng.
41
00:04:15,334 --> 00:04:18,929
Nó dẫn đàn con ra thế giới bên ngoài.
42
00:04:26,094 --> 00:04:30,804
Những con non có cách riêng để không bị lạc.
43
00:05:27,494 --> 00:05:31,885
Những loài có vú đầu tiên sống cùng thời
với khủng long một thời gian dài.
44
00:05:32,054 --> 00:05:34,887
Nhưng cách đây khoảng 65 triệu năm,
45
00:05:35,054 --> 00:05:38,763
khi loài khủng long đột nhiên biến mất,
46
00:05:38,934 --> 00:05:42,290
chúng đã có cơ hội chiếm cứ
những môi trường mới.
47
00:05:42,454 --> 00:05:47,528
Ban đầu, chúng vẫn duy trì đặc tính cũ
như loài sinh vật nhỏ bé, nhanh nhẹn.
48
00:05:47,694 --> 00:05:50,731
Thực tế, đó là một dạng cơ thể rất linh hoạt,
49
00:05:50,894 --> 00:05:55,092
một trong số chúng, không biến đổi nhiều,
đã xuống nước.
50
00:05:55,254 --> 00:05:59,611
Nó cũng săn mồi liên tục
như người họ hàng trên mặt đất,
51
00:05:59,774 --> 00:06:03,369
nhưng nó bắt côn trùng theo cách khác hẳn.
52
00:06:11,574 --> 00:06:16,568
Bộ lông chuột chù nước (water shrew) có dầu
chỉ cần rũ nhẹ là kiệt nước.
53
00:06:21,454 --> 00:06:25,333
Những chiếc râu dài giúp
cảm nhận con mồi dưới nước.
54
00:06:25,494 --> 00:06:29,373
Bàn chân có lông hoạt động
như những mái chèo.
55
00:06:35,614 --> 00:06:38,572
Màu sáng bạc lấp lánh là do những bóng khí
56
00:06:38,734 --> 00:06:43,091
bị kẹt trong đám lông khi nó lùng sục săn mồi.
57
00:06:47,854 --> 00:06:51,244
Một con ấu trùng chuồn chuồn
đang bám dưới một rễ cây
58
00:06:51,414 --> 00:06:55,851
nhưng bộ râu của chuột chù
chưa chạm vào nó, nó đã bỏ lỡ cơ hội.
59
00:07:02,214 --> 00:07:04,887
Nhưng lần này thì không!
60
00:07:15,694 --> 00:07:17,685
Trên sa mạc Namib ở Châu Phi,
61
00:07:17,854 --> 00:07:20,607
một kẻ săn côn trùng bơi theo dấu con mồi,
62
00:07:20,774 --> 00:07:24,084
nhưng chẳng có giọt nước nào trong tầm mắt.
63
00:07:29,974 --> 00:07:33,967
Đó là một vận động viên bơi lội trên cát
một con chuột chũi vàng (golden mole).
64
00:07:36,214 --> 00:07:40,924
Không giống nước, cát làm trầy xước
và không trong suốt,
65
00:07:41,094 --> 00:07:44,006
do đó, cặp mắt chuột được phủ lớp da lông
66
00:07:44,174 --> 00:07:46,449
đầu nó như một cái nêm bằng da
67
00:07:46,614 --> 00:07:49,686
dùng để dũi xuyên qua cát.
68
00:07:51,814 --> 00:07:55,773
Khi nó dũi, cát sụp xuống phía sau nó
69
00:07:55,934 --> 00:07:58,528
khiến nó không thể tạo thành một đường hầm.
70
00:07:58,694 --> 00:08:03,245
Nên nó không đào xuyên qua cát,
mà thực sự như bơi trong cát.
71
00:08:10,774 --> 00:08:13,652
Âm thanh truyền trong cát rất tốt.
72
00:08:13,814 --> 00:08:17,648
Khác với chuột chù, vốn thích nghi
với âm thanh tần số cao,
73
00:08:17,814 --> 00:08:20,282
con chuột chũi này phát hiện âm thanh
ở tần số rất thấp,
74
00:08:20,454 --> 00:08:23,969
như những rung động nhỏ
khi đàn mối tìm thức ăn tạo ra.
75
00:08:24,134 --> 00:08:26,011
(tiếng xào xạc)
76
00:08:31,014 --> 00:08:34,165
Di chuyển nhờ những chân chèo
và định hướng bằng âm thanh,
77
00:08:34,334 --> 00:08:38,043
chuột chũi vàng tiến tới con mồi của nó.
78
00:09:09,214 --> 00:09:14,607
Ở Bắc Mỹ, một loài chuột chũi khác
có bàn chân giống như chân chèo.
79
00:09:18,734 --> 00:09:22,727
Giúp nó bơi dưới băng để săn côn trùng,
80
00:09:22,894 --> 00:09:26,091
nhưng đó không phải là mục đích chính.
81
00:09:27,174 --> 00:09:33,044
Sinh vật này là một thợ đào hầm
một con chuột chũi mũi sao (star-nosed mole).
82
00:09:34,134 --> 00:09:37,888
Bàn chân nó như cái mai đẩy đất sang hai bên
83
00:09:38,054 --> 00:09:42,889
trong khi nó cố gắng định vị con mồi
nhờ cái mũi kỳ dị.
84
00:09:45,294 --> 00:09:48,730
Cái mũi có 22 múi thịt.
85
00:09:48,894 --> 00:09:51,727
Mỗi cái chi chít những đầu dây thần kinh
86
00:09:51,894 --> 00:09:57,093
tới mức nó có thể chạm mũi vào một đầu kim
tại 600 điểm đồng thời,
87
00:09:57,254 --> 00:10:00,246
giúp nó định vị con mồi nhỏ nhất.
88
00:10:02,774 --> 00:10:08,371
Sống trong đất thay vì cát,
loài chuột này mới thực sự đào hang.
89
00:10:08,534 --> 00:10:10,764
Nó xây dựng những đoạn mê cung
90
00:10:10,934 --> 00:10:15,132
tuần tra thường xuyên để ăn
bất kỳ con mồi nào rơi xuống.
91
00:10:28,934 --> 00:10:34,088
Chuột mũi sao sống dưới đất,
phần lớn ngoài tầm với của kẻ thù.
92
00:10:39,174 --> 00:10:45,409
Tuy nhiên, những loài săn côn trùng khác
hay chạy dọc những lối mòn trên mặt đất
không được may mắn như vậy.
93
00:10:46,814 --> 00:10:51,934
Một trong số đó định cư ở đây,
dưới rừng cây bụi Đông Phi.
94
00:10:56,574 --> 00:11:00,886
Lối mòn nhỏ xuyên qua đám cỏ úa này...
95
00:11:01,054 --> 00:11:06,174
là dấu hiệu cho thấy chủ quyền săn côn trùng
trong vùng này đã được xác định.
96
00:11:06,334 --> 00:11:11,328
Để đánh dấu, chủ sở hữu để lại
một đống phân của nó.
97
00:11:11,494 --> 00:11:13,724
Vậy con gì đã làm điều đó?
98
00:11:13,894 --> 00:11:18,285
Để tìm hiểu, tôi sẽ sử dụng
camera giám sát nhỏ này.
99
00:11:18,454 --> 00:11:21,014
Nếu tôi đặt nó ở đây ...
100
00:11:21,174 --> 00:11:26,806
và phía trước camera
đặt một số cành cây chặn lối đi.
101
00:11:27,974 --> 00:11:30,488
Kẻ tạo ra những lối đi này rất khó tính
102
00:11:30,654 --> 00:11:35,170
với một chút may mắn, nó sẽ dừng lại
để gỡ bỏ những cành cây
103
00:11:35,334 --> 00:11:38,770
nhờ đó chúng ta có cơ hội chiêm ngưỡng nó.
104
00:11:40,374 --> 00:11:43,889
Đây là hình ảnh tại nơi tôi đặt camera
105
00:11:44,054 --> 00:11:48,650
còn đây là một camera khác trên lối mòn.
106
00:11:48,814 --> 00:11:52,090
Giờ chỉ còn chờ đợi.
107
00:12:03,454 --> 00:12:05,251
Nó là loài chuột chù voi (elephant shrew).
108
00:12:10,094 --> 00:12:12,813
Nó có vẻ không hài lòng!
109
00:12:14,334 --> 00:12:17,610
Bắt đầu rồi. Nó đang dọn lối đi.
110
00:12:23,174 --> 00:12:25,563
Không phải.
111
00:12:27,934 --> 00:12:31,370
Ôi trời! Tôi sợ rằng đã đặt quá nhiều!
112
00:12:31,534 --> 00:12:37,643
Chuột chù voi, còn gọi là "sengi'',
luôn dọn quang lối đi vì có lý do của nó.
113
00:12:37,814 --> 00:12:41,090
Nó phải chạy nước rút khi lẩn trốn kẻ thù.
114
00:12:41,814 --> 00:12:46,092
Ngay cả những cành cây nhỏ nhất
cũng có thể gây ra cú vấp ngã tai hại.
115
00:12:57,134 --> 00:13:02,527
Chim ó (goshawk) tinh tườm tới mức
phát hiện sengi rất dễ dàng.
116
00:13:05,574 --> 00:13:08,088
Tóm đuợc nó lại là vấn đề khác.
117
00:13:10,654 --> 00:13:13,691
Sengi ghi nhớ một bản đồ lối đi trong não bộ,
118
00:13:13,854 --> 00:13:17,813
trong trường hợp khẩn cấp
nó có thể nhanh chóng lao tới nơi trú ẩn.
119
00:13:26,214 --> 00:13:30,412
Ngay cả khi vừa chết hụt
nó cũng không bỏ ăn.
120
00:13:30,574 --> 00:13:32,644
Giống như mọi loài săn côn trùng,
121
00:13:32,814 --> 00:13:36,966
nó liên tục đốt cháy năng lượng bên trong.
122
00:13:40,534 --> 00:13:44,732
Điều đó đặc biệt quan trọng
khi phải cho con non ăn.
123
00:13:47,294 --> 00:13:50,889
Thật kinh ngạc,
con sengi này chỉ mới vài giờ tuổi
124
00:13:54,414 --> 00:13:57,884
Hiếm loài có vú nào vừa mới sinh ra
đã phát triển hoàn thiện như sengi,
125
00:13:58,054 --> 00:14:00,966
khiến chúng có
lợi thế sinh tồn rất quan trọng.
126
00:14:01,134 --> 00:14:04,570
Ban ngày trong rừng cây bụi châu Phi
không có nơi ẩn náu.
127
00:14:04,734 --> 00:14:07,612
Những con sengi sinh ra để chạy.
128
00:14:07,774 --> 00:14:10,493
Cảm giác ngon miệng với sữa
là không bao giờ dứt,
129
00:14:10,654 --> 00:14:14,408
phát triển với tốc độ như vậy
khiến nó ở tình trạng đói triền miên.
130
00:14:14,894 --> 00:14:18,284
Mẹ nó có núm vú gần vai,
131
00:14:18,454 --> 00:14:22,891
giúp nó bú dễ dàng hơn
và cũng giúp nó giải thoát nhanh chóng.
132
00:14:29,214 --> 00:14:35,244
Con non sẽ lấy thức ăn thô từ mẹ nó
ngay khi ra đời, nếu có cơ hội.
133
00:14:52,414 --> 00:14:54,882
Với sự trợ giúp liên tục từ mẹ nó,
134
00:14:55,054 --> 00:14:58,364
con non này gần như
trưởng thành trong vòng một tuần
135
00:14:58,534 --> 00:15:02,527
và có thể chạy nhanh như mẹ nó
dọc theo những đường đua.
136
00:15:18,214 --> 00:15:21,365
(Chuông tháp BIG BEN)
137
00:15:23,654 --> 00:15:28,808
Bắt từng con côn trùng
tốn rất nhiều thời gian và công sức,
138
00:15:28,974 --> 00:15:31,488
rất ít sinh vật kiếm ăn theo cách này
139
00:15:31,654 --> 00:15:35,044
có thể kiếm đủ ăn để phát triển
và duy trì những cơ thể lớn.
140
00:15:35,214 --> 00:15:39,969
Tuy nhiên, một số loài ăn côn trùng,
trong buổi bình minh 40 triệu năm trước đây,
141
00:15:40,134 --> 00:15:43,365
đã giải quyết vấn đề đó bằng cách
mở rộng khẩu phần ăn của chúng.
142
00:15:43,534 --> 00:15:48,324
một trong số hậu duệ của chúng sống ở đây
trong khu vườn của tôi ở London.
143
00:15:48,494 --> 00:15:51,770
Tôi có thể nhử nó ra bằng nhiều loại thức ăn,
144
00:15:51,934 --> 00:15:54,892
chẳng hạn như thịt băm nhuyễn.
145
00:16:11,694 --> 00:16:15,164
Nhím Âu (hedgehog) vẫn còn giữ rất nhiều
đặc tính của sinh vật sống về đêm,
146
00:16:15,334 --> 00:16:18,485
nhưng nó quá lớn để lẩn trong đám lá rụng,
147
00:16:18,654 --> 00:16:22,408
khiến nó dễ bị những động vật như cáo tấn công.
148
00:16:22,574 --> 00:16:26,567
Bù lại, bộ lông đã trở thành
một chiếc áo choàng đầy lông cứng, nhọn.
149
00:16:29,334 --> 00:16:35,523
Khi cảm nhận có nguy hiểm thật sự,
nó có một thủ thuật đặc biệt.
150
00:16:41,494 --> 00:16:45,089
Nó cuộn mình thành một quả bóng gai
bất khả xâm phạm như thế này
151
00:16:45,254 --> 00:16:48,451
cho đến khi tin rằng nguy hiểm đã qua.
152
00:16:59,414 --> 00:17:04,568
Một điều chắc chắn khiến
một con nhím Âu phải duỗi ra -
153
00:17:04,734 --> 00:17:08,204
một bạn tình tiềm năng.
154
00:17:09,654 --> 00:17:12,043
Nếu bạn ở ngoài trời vào một buổi tối mùa xuân,
155
00:17:12,214 --> 00:17:16,969
bạn có thể may mắn được chứng kiến
một cảnh tượng bất ngờ.
156
00:17:32,894 --> 00:17:36,045
Bạn có thể nghĩ rằng lớp gai trên lưng...
157
00:17:36,214 --> 00:17:41,447
là một trở ngại khi tán tỉnh.
158
00:17:42,294 --> 00:17:47,209
nhím Âu thực sự giao phối theo
cách truyền thống tự nhiên
159
00:17:47,374 --> 00:17:50,172
bụng áp bụng!
160
00:17:50,334 --> 00:17:54,532
Con đực dũi vào gai con cái,
dường như để kích thích nó.
161
00:17:56,654 --> 00:18:01,967
Với nó dường như khá đau đớn.
162
00:18:07,974 --> 00:18:13,173
Vẫn không rõ có phải con cái
cụp lông xuống để trợ giúp,
163
00:18:13,334 --> 00:18:15,848
nhưng câu hỏi muôn thủa
164
00:18:16,014 --> 00:18:19,051
"Nhím Âu giao phối ra sao?''
luôn đúng ngay từ đầu.
165
00:18:19,214 --> 00:18:22,524
Tất nhiên câu trả lời là,
bằng sự chu đáo tuyệt vời.
166
00:18:39,374 --> 00:18:44,289
Những loài săn côn trùng châu Mỹ
thủa sơ khai cũng phải tự bảo vệ mình.
167
00:18:44,454 --> 00:18:48,129
Chúng tự vệ không phải bằng gai nhọn
mà bằng bách bọc giáp.
168
00:18:50,654 --> 00:18:55,933
Loài tatu, giống như nhím Âu,
trở nên to lớn nhờ mở rộng chế độ ăn.
169
00:18:56,094 --> 00:18:59,086
Khẩu vị của chúng thay đổi theo mùa.
170
00:19:01,574 --> 00:19:03,929
Trái cây vốn dễ kiếm,
171
00:19:04,094 --> 00:19:07,211
nhưng loài tatu chín sọc không quá khó tính
172
00:19:07,374 --> 00:19:10,013
và nhặt bất cứ thứ gì có vẻ ăn được.
173
00:19:10,894 --> 00:19:13,852
(Chim kêu ầm ĩ)
174
00:19:25,854 --> 00:19:30,769
Nó vẫn ăn côn trùng,
nhưng loài kiến khiến nó gặp một rắc rối.
175
00:19:30,934 --> 00:19:34,165
Vỏ cứng có thể giúp bảo vệ nó
khỏi những kẻ thù to lớn,
176
00:19:34,334 --> 00:19:38,532
nhưng không thích hợp tự vệ chống lại con mồi nhỏ.
177
00:19:45,934 --> 00:19:51,770
Một loài săn côn trùng kỳ lạ ở châu Phi
lại không gặp rắc rối như vậy.
178
00:19:51,934 --> 00:19:54,494
Đó là loài tê tê (pangolin)
179
00:19:54,654 --> 00:19:57,851
Những chiếc vảy sừng này
giống như gai nhọn của nhím Âu,
180
00:19:58,014 --> 00:20:00,687
được biến đổi từ lông.
181
00:20:05,494 --> 00:20:09,328
Móng chân trước rất lớn,
khiến chúng vô tích sự khi đi bộ.
182
00:20:09,494 --> 00:20:12,054
Nó nặng nề di chuyển bằng hai chân sau,
183
00:20:12,214 --> 00:20:15,411
giữ thăng bằng cơ thể nhờ cái đuôi.
184
00:20:19,494 --> 00:20:23,328
Móng chân trước chủ yếu dùng để đào kiến.
185
00:20:23,494 --> 00:20:26,292
Khi làm vậy, nó nuốt chửng cả sỏi.
186
00:20:26,454 --> 00:20:31,892
Sỏi tích lũy trong cơ dạ dày
và nghiền vụn những con kiến.
187
00:20:48,254 --> 00:20:54,363
Những tổ kiến nhỏ dưới lòng đất
chỉ là đồ ăn nhẹ với tê tê.
188
00:20:58,454 --> 00:21:03,244
Đây mới thực sự là một bữa ăn
một tổ kiến đủ lớn.
189
00:21:03,414 --> 00:21:06,531
Có tới hơn một triệu con ở đây.
190
00:21:06,694 --> 00:21:11,609
Tê tê đào xuyên qua vách tổ
bằng sức mạnh ghê gớm.
191
00:21:11,774 --> 00:21:15,005
Chỉ những con trưởng thành
mới đủ sức mạnh để làm điều này,
192
00:21:15,174 --> 00:21:18,052
nên con non phải sống cùng mẹ chúng,
193
00:21:18,214 --> 00:21:22,969
ăn thức ăn của mẹ nó cho đến khi đủ lớn
để tự đào hang kiếm mồi cho mình.
194
00:21:34,494 --> 00:21:38,248
Đàn kiến tức giận ào lên
khắp mình kẻ tấn công chúng,
195
00:21:38,414 --> 00:21:41,406
nhưng bộ giáp của tê tê bảo vệ rất hiệu quả.
196
00:21:41,574 --> 00:21:44,611
Cặp mắt nó được bảo vệ nhờ mí mắt dày
197
00:21:44,774 --> 00:21:50,406
mũi và tai có những van đặc biệt
ngăn côn trùng cắn.
198
00:21:54,694 --> 00:21:59,893
Xét về kích thước, tê tê
có cái lưỡi dài nhất trong số loài có vú,
199
00:22:00,054 --> 00:22:02,329
và có nước bọt dính nhất.
200
00:22:13,774 --> 00:22:17,050
Loài có vú không phải lúc nào
cũng có tổ kiến để ăn.
201
00:22:17,214 --> 00:22:19,284
Sự tăng trưởng những loài côn trùng sống theo đàn
202
00:22:19,454 --> 00:22:22,605
60 triệu năm sau khi những loài có vú đầu tiên,
203
00:22:22,774 --> 00:22:25,288
là một bước ngoặt trong quá trình tiến hóa.
204
00:22:25,774 --> 00:22:30,689
Khi đó mối và kiến bắt đầu
xây những cái tổ rất lớn,
205
00:22:30,854 --> 00:22:33,812
mỗi tổ có hàng triệu con.
206
00:22:33,974 --> 00:22:38,445
Ở đây có rất nhiều thức ăn
khiến những loài ăn côn trùng trở nên to lớn.
207
00:22:44,574 --> 00:22:49,329
Có những tổ mối ở châu Mỹ
giống như ở châu Phi,
208
00:22:49,494 --> 00:22:52,611
nên ở đó cũng có những loài ăn mối.
209
00:22:52,774 --> 00:22:56,403
Ở Brazil có loài thú ăn kiến khổng lồ
(giant anteater)
210
00:22:56,574 --> 00:22:59,247
lớn nhất trong số chúng.
211
00:23:10,694 --> 00:23:13,083
(Thì thầm) Thị lực của nó rất kém
212
00:23:13,254 --> 00:23:19,363
nó chủ yếu dựa vào thính giác
vốn rất nhậy.
213
00:23:19,534 --> 00:23:24,528
Nếu gió thổi từ phía nó,
Tôi có thể không quấy rầy nó quá nhiều.
214
00:23:26,734 --> 00:23:31,649
Thực ra kiến và mối
không hẳn quá bổ dưỡng,
215
00:23:31,814 --> 00:23:36,285
nên thú ăn kiến
phải tìm cách bảo tồn năng lượng,
216
00:23:36,454 --> 00:23:41,448
bằng cách là ngủ 15 tiếng mỗi ngày.
217
00:23:42,814 --> 00:23:46,693
Nó phủ lên chính nó cái đuôi to lớn rậm rạp
218
00:23:46,854 --> 00:23:50,244
để giữ sự mất nhiệt ở mức tối thiểu.
219
00:23:51,734 --> 00:23:56,888
Nó duy trì nhiệt độ cơ thể
thấp nhất trong số loài có vú, 32 độ.
220
00:23:58,054 --> 00:24:01,842
Nghĩa là bộ não của nó
không thể phản ứng nhanh nhẹn.
221
00:24:02,014 --> 00:24:05,086
Nó không phải là một con vật
có phản ứng chớp nhoáng
222
00:24:05,254 --> 00:24:07,688
hoặc quá thông minh,
223
00:24:07,854 --> 00:24:11,130
nhưng bạn không thực sự cần điều đó
khi bạn là một thú ăn kiến.
224
00:24:11,294 --> 00:24:13,933
Tôi nghĩ nên để nó yên.
225
00:24:21,014 --> 00:24:24,484
Tổ mối có rất nhiều ở đây
hơn bất cứ nơi nào,
226
00:24:24,654 --> 00:24:29,170
nhưng những thách thức phải đối mặt với
một kẻ ăn mối cũng đáng kể.
227
00:24:31,974 --> 00:24:35,444
Thú ăn kiến và tê tê có nguồn gốc khác nhau,
228
00:24:35,614 --> 00:24:40,324
nhưng nhu cầu ăn chọn lọc
đã định hình chúng theo cách tương tự.
229
00:24:40,494 --> 00:24:42,803
Cả hai đều có móng vuốt lớn.
230
00:24:42,974 --> 00:24:46,046
Những kẻ khổng lồ đều là
những loài có vú lớn nhất.
231
00:24:46,214 --> 00:24:48,967
Cả hai đều có cái lưỡi rất dài
232
00:24:49,134 --> 00:24:53,207
thò thụt qua ống miệng
tạo nên nhờ hàm răng,
233
00:24:53,374 --> 00:24:57,049
nhờ vậy cả hai gần như có thể uống mối.
234
00:25:28,854 --> 00:25:32,642
Dù nó không có răng,
nhưng tôi vẫn phải dè chừng
235
00:25:32,814 --> 00:25:38,411
vì những móng chân trước rất khỏe của chúng
236
00:25:38,574 --> 00:25:40,849
có thể rất nguy hiểm.
237
00:25:41,414 --> 00:25:45,009
Nó có thể cào tung ụ mối này,
238
00:25:45,174 --> 00:25:48,166
và nếu cần tự vệ,
239
00:25:48,334 --> 00:25:53,124
nó sẽ dùng những móng chân trước lớn, cong
và siết chặt bạn.
240
00:25:53,294 --> 00:25:56,969
Đã từng có chuyện một xác con báo đốm
241
00:25:57,134 --> 00:26:01,252
được tìm thấy trong vòng tay một con trong số chúng.
242
00:26:05,454 --> 00:26:09,845
Nó chỉ kiếm được vài trăm con mối
trong chuyến thăm ngắn ngủi này.
243
00:26:10,014 --> 00:26:12,130
Ngay khi đột nhập vào một gò đất,
244
00:26:12,294 --> 00:26:16,287
cư dân trong tổ phản công mãnh liệt
nhằm xua đuổi nó.
245
00:26:16,454 --> 00:26:19,651
Ăn chớp nhoáng như thế vậy có một lợi thế.
246
00:26:19,814 --> 00:26:23,250
Đàn mối sẽ nhanh chóng thay thế
những con đã mất,
247
00:26:23,414 --> 00:26:28,613
kế quả là nó có thể thu hoạch
đồi mối trong lãnh địa của mình
248
00:26:28,774 --> 00:26:31,686
theo cách luôn đảm bảo có nguồn cung liên tục.
249
00:26:33,534 --> 00:26:36,207
Dù không có trí thông minh nổi bật,
250
00:26:36,374 --> 00:26:42,643
nhưng không ai khai thác tổ mối hiệu quả hơn
thú ăn kiến khổng lồ.
251
00:26:56,534 --> 00:27:00,925
Để khám phá nguồn gốc
sinh vật kỳ lạ này,
252
00:27:01,094 --> 00:27:04,404
bạn phải tới một nơi rất đặc biệt.
253
00:27:09,974 --> 00:27:13,933
Tôi đang ở gần Messel, nước Đức.
Phía sau tôi là một mỏ đá
254
00:27:14,094 --> 00:27:19,043
rất nhiều hoá thạch động vật
đã chết cách đây 50 triệu năm,
255
00:27:19,214 --> 00:27:23,287
đó là một giai đoạn then chốt
trong lịch sử động vật có vú.
256
00:27:29,694 --> 00:27:32,686
Mặc dù những con vật này
từng sống một thời gian rất dài trước đó,
257
00:27:32,854 --> 00:27:35,448
một số khá quen thuộc.
258
00:27:35,614 --> 00:27:38,890
Đây là thú ăn kiến leo cây (tree anteater)
259
00:27:39,054 --> 00:27:43,366
rất giống thú ăn kiến tatu
ở Nam Mỹ ngày nay.
260
00:27:43,534 --> 00:27:46,810
Mọi loài ăn côn trùng đều được trang bị thứ này
261
00:27:46,974 --> 00:27:49,613
móng vuốt khổng lồ ở chân trước,
262
00:27:49,774 --> 00:27:53,653
không có răng và cặp hàm liền thành ống
263
00:27:53,814 --> 00:27:56,408
qua đó là một cái lưỡi dài thò thụt.
264
00:27:56,574 --> 00:28:01,648
Giống như thú ăn kiến, tê tê.
265
00:28:01,814 --> 00:28:06,649
Lại một lần nữa, nó có móng vuốt rất lớn
và không có răng.
266
00:28:06,814 --> 00:28:10,773
Một lần nữa, nó trông giống hệt
267
00:28:10,934 --> 00:28:14,085
tê tê châu Phi ngày nay.
268
00:28:20,054 --> 00:28:25,208
Tại sao những con vật này không thay đổi
suốt 50 triệu năm?
269
00:28:25,374 --> 00:28:28,923
Những khối đá của Messel
đã giải đáp điều đó.
270
00:28:29,094 --> 00:28:31,767
Ở đó có hóa thạch một con mối
271
00:28:31,934 --> 00:28:35,131
rất quan trọng,
mối chúa của một tổ mối -
272
00:28:35,294 --> 00:28:38,206
và nó giống hệt
273
00:28:38,374 --> 00:28:40,205
như họ hàng của chúng ngày nay ...
274
00:28:40,374 --> 00:28:42,649
và đó chính là chìa khóa.
275
00:28:42,814 --> 00:28:46,284
Nếu loài mối không thay đổi
trong suốt 50 triệu năm,
276
00:28:46,454 --> 00:28:50,208
tại sao loài ăn mối phải thay đổi mô hình
vốn đã hoàn hảo?
277
00:28:52,254 --> 00:28:55,929
Thời đó, phần lớn
côn trùng sống trong không trung...
278
00:28:56,094 --> 00:28:58,847
ngoài tầm với của động vật có vú mặt đất.
279
00:28:59,014 --> 00:29:02,529
Một loài có vú theo sau những loài côn trùng
bay vào không trung,
280
00:29:02,694 --> 00:29:07,006
hóa thạch của nó được được tìm thấy
trong những lớp trầm tích ở Messel.
281
00:29:10,374 --> 00:29:12,285
Đó là một con dơi.
282
00:29:12,454 --> 00:29:15,287
Khả năng bay và bắt côn trùng nhờ đôi cánh
283
00:29:15,454 --> 00:29:19,811
là một thành tựu phi thường.
Làm thế nào loài dơi làm được điều đó?
284
00:29:23,694 --> 00:29:29,087
Đây là một nơi lý tưởng với loài dơi,
có rất nhiều côn trùng bay xung quanh.
285
00:29:29,254 --> 00:29:34,408
Những con chim đang ăn chúng
khi đàn dơi còn đang ngủ trong hang.
286
00:29:34,574 --> 00:29:38,249
Chẳng bao lâu nữa trời sẽ tối,
đàn chim phải đi ngủ
287
00:29:38,414 --> 00:29:42,009
những con dơi sẽ bay ra lấy phần của chúng.
288
00:29:53,854 --> 00:30:00,009
Vào ban đêm, thậm chí côn trùng bay
còn nhiều hơn ban ngày,
289
00:30:00,174 --> 00:30:04,372
cái cối xay nước này
có một đàn dơi Daubenton
290
00:30:04,534 --> 00:30:07,128
đang làm náo động.
291
00:30:18,174 --> 00:30:21,450
Khuôn mặt choắt của chúng rất giống chuột chù
292
00:30:21,614 --> 00:30:24,970
quá dễ khi liên tưởng tới tổ tiên
gần giống chuột chù trên cây,
293
00:30:25,134 --> 00:30:28,763
nhảy giữa những cành cây đuổi bắt côn trùng.
294
00:30:28,934 --> 00:30:32,006
Vạt da giữa những ngón tay chúng
lớn tới mức
295
00:30:32,174 --> 00:30:38,170
giúp mở rộng những bước nhảy,
cho tới khi cuối cùng chúng có thể bay.
296
00:30:40,454 --> 00:30:43,014
vậy chúng bay như thế nào!
297
00:30:43,174 --> 00:30:48,089
Sự biến đổi từ chuột chù nhảy
thành một con dơi vỗ cánh
298
00:30:48,254 --> 00:30:53,248
là điều kỳ diệu nhất
trong toàn bộ lịch sử loài có vú.
299
00:31:11,574 --> 00:31:14,964
Dơi kiểm soát chuyến bay rất hoàn hảo
300
00:31:15,134 --> 00:31:18,410
tới mức rất ít côn trùng có thể
thoát khỏi chúng trong không trung.
301
00:31:20,734 --> 00:31:24,966
Con dơi chộp loài bướm đêm
nhờ lớp màng quanh đuôi,
302
00:31:25,134 --> 00:31:28,365
sau đó chuyển nó tới miệng.
303
00:31:35,694 --> 00:31:39,403
Tổ tiên sống trên mặt đất của chúng
có thể dùng âm thanh
304
00:31:39,574 --> 00:31:43,613
để tìm đường trong rừng đêm,
như loài chuột chù vẫn làm.
305
00:31:43,774 --> 00:31:46,732
Loài dơi đã hoàn thiện kỹ thuật đó,
306
00:31:46,894 --> 00:31:49,852
dùng sóng âm vượt quá
khả năng nghe của chúng ta
307
00:31:50,014 --> 00:31:54,053
Một máy dò dơi khiến tiếng dơi
có thể nghe được.
308
00:31:55,054 --> 00:31:58,683
Con dơi phát ra những xung âm tần số cao,
309
00:31:58,854 --> 00:32:01,209
rồi lắng nghe hồi âm.
310
00:32:01,374 --> 00:32:05,253
Sau đó, bộ não xử lý âm phản xạ
311
00:32:05,414 --> 00:32:08,884
tạo nên một hình ảnh ba chiều
về môi trường xung quanh
312
00:32:09,054 --> 00:32:11,329
và con mồi của chúng.
313
00:32:11,494 --> 00:32:14,327
(Tiếng rít và tích tích)
314
00:32:16,734 --> 00:32:19,328
Bướm đêm, với kiểu bay nặng nề của chúng,
315
00:32:19,494 --> 00:32:21,849
khá dễ bắt.
316
00:32:27,694 --> 00:32:30,447
Một số phát triển một kỹ năng tự vệ
một cái tai đơn giản,
317
00:32:30,614 --> 00:32:34,129
khi phát hiện sóng siêu âm
của một con dơi kiếm mồi,
318
00:32:34,294 --> 00:32:36,524
chúng có thể đổi hướng bay.
319
00:32:39,054 --> 00:32:42,285
nên một loài dơi đã thay đổi chiến thuật.
320
00:32:43,614 --> 00:32:46,606
loài dơi tai dài không săn mồi bằng siêu âm,
321
00:32:46,774 --> 00:32:50,562
nó dùng đôi tai khổng lồ để nghe con mồi.
322
00:32:53,774 --> 00:32:57,244
Nó thậm chí có thể lọc những âm thanh yếu nhất
của nhịp đập sâu bướm
323
00:32:57,414 --> 00:32:59,928
lẫn trong tiếng nước chẩy ồn ào.
324
00:33:08,654 --> 00:33:11,771
Sóng âm giúp nó bay xuyên qua đám cành cây,
325
00:33:11,934 --> 00:33:17,645
nhưng khi tiếp cận sâu bướm,
nó chuyến sang "chế độ tàng hình".
326
00:33:23,374 --> 00:33:27,811
Giờ nó chỉ định hướng nhờ tiếng ồn
do nhịp cánh sâu bướm.
327
00:33:27,974 --> 00:33:29,965
Tuy nhiên, hệ thống này chưa hoàn hảo.
328
00:33:30,134 --> 00:33:32,602
Dơi có thể nghe thấy sâu bướm xuyên qua lá,
329
00:33:32,774 --> 00:33:36,164
nó tiếp cận con mồi từ phía lá bên kia.
330
00:33:45,334 --> 00:33:47,973
Một lần may mắn thoát chết với sâu bướm.
331
00:33:48,934 --> 00:33:52,893
Nhưng giờ con dơi đã vòng
sang phía lá bên kia.
332
00:33:53,054 --> 00:33:57,093
Nếu sâu bướm bất động,
nó không phát ra tiếng ồn nữa,
333
00:33:57,254 --> 00:33:59,404
nên dơi không thể định vị được nó.
334
00:34:09,174 --> 00:34:13,087
Nhưng sớm hay muộn,
sâu bướm cũng phải di chuyển.
335
00:34:16,814 --> 00:34:19,931
và nó không còn cơ hội sửa chữa
336
00:34:24,774 --> 00:34:28,449
Làm cách nào để dơi bắt con mồi tĩnh
337
00:34:28,614 --> 00:34:31,526
tại một nơi như thế này,
rất lộn xộn đầy thực vật
338
00:34:31,694 --> 00:34:35,164
khiến việc định vị bằng tiếng dội
không còn hiệu quả?
339
00:34:36,454 --> 00:34:41,005
Những nơi khó định hướng
thường có nhiều thức ăn.
340
00:34:41,174 --> 00:34:43,290
Nhện có nhiều dưỡng chất hơn bướm đêm,
341
00:34:43,454 --> 00:34:45,365
nhưng chúng bất động và có nọc độc
342
00:34:45,534 --> 00:34:48,173
và có mạng nhện rất chắc
343
00:34:48,334 --> 00:34:52,122
dơi có thể gặp nguy hiểm khi vướng vào tơ dính.
344
00:34:54,534 --> 00:34:56,729
Một con dơi Natterer đang bay tới,
345
00:34:56,894 --> 00:35:01,172
Nó có vẻ ý thức rằng hầu hết
mạng nhện cực mảnh,
346
00:35:01,334 --> 00:35:05,725
với độ chính xác rất cao,
gỡ con nhện khỏi mạng nhện của nó.
347
00:35:26,214 --> 00:35:30,412
Nó thậm chí còn bay ngược khỏi mạng nhện
để không bị vướng.
348
00:35:30,574 --> 00:35:36,012
Để phát hiện sợi tơ và nhận diện
phía con nhện đang nằm
349
00:35:36,174 --> 00:35:39,166
phải sàng lọc siêu âm phản hồi.
350
00:36:01,174 --> 00:36:03,529
Đàn dơi có đuôi Mexico.
351
00:36:03,694 --> 00:36:08,324
Chúng tạo thành một đám đông lớn nhất
dày đặc nhất trong số động vật có vú
352
00:36:08,494 --> 00:36:10,928
được thấy ở bất cứ đâu trên hành tinh.
353
00:36:11,094 --> 00:36:13,847
Có tới 12 triệu con chỉ trong cái hang này.
354
00:36:14,014 --> 00:36:18,166
Một số lượng khổng lồ như vậy
phải tìm đủ thức ăn ở đâu,
355
00:36:18,334 --> 00:36:20,973
trong bán kính bay nơi chúng trú ngụ?
356
00:36:21,134 --> 00:36:24,922
Đó là bí ẩn trong một thời gian dài.
357
00:36:25,094 --> 00:36:29,007
Giờ chúng ta sẽ tìm hiểu chúng ăn thứ gì
358
00:36:29,174 --> 00:36:32,883
và nơi chúng tìm mồi -
lại rất kỳ lạ.
359
00:37:02,094 --> 00:37:05,643
Một vài năm trước, những phi công bay qua Texas
360
00:37:05,814 --> 00:37:09,250
báo cáo có quan sát thấy dơi ở rất cao.
361
00:37:09,414 --> 00:37:14,249
Những nhà khoa học đã điều tra và
khám phá một điều bất thường.
362
00:37:37,774 --> 00:37:42,894
Khi tôi bay vào bầu trời đêm,
điều kiện thời tiết có vẻ tốt.
363
00:37:45,934 --> 00:37:49,813
Nhưng radar khí tượng địa phương
cho thấy một cơn bão rất gần,
364
00:37:49,974 --> 00:37:51,965
đang tiến tới với tốc độ đáng báo động.
365
00:37:52,134 --> 00:37:56,685
Tuy nhiên, tôi không phải lo lắng.
Đó không phải là một cơn bão.
366
00:37:56,854 --> 00:37:59,846
Đó là những đàn dơi ban nãy
đang rời khỏi nơi trú ẩn.
367
00:38:00,014 --> 00:38:04,530
Khởi đầu từ một số điểm,
đều là miệng một hang động.
368
00:38:04,694 --> 00:38:09,404
Mở rộng rất lớn, lên tới
20 triệu con dơi rời tổ mỗi hang.
369
00:38:09,574 --> 00:38:15,171
Một số bay thấp bên trên Texas,
nhưng, điều kỳ lạ là hầu hết đều bắt đầu bay lên cao.
370
00:38:19,454 --> 00:38:23,732
Tới độ cao 3.000 m,
chúng tản rộng ra
371
00:38:23,894 --> 00:38:25,885
nên rất khó theo dõi chúng.
372
00:38:26,054 --> 00:38:29,012
Tôi có đem theo thiết bị phát hiện dơi.
373
00:38:29,454 --> 00:38:31,843
(Tiếng ù tần số cao)
374
00:38:32,014 --> 00:38:36,530
Có rồi, đó là tiếng vo ve kiếm ăn.
375
00:38:36,694 --> 00:38:40,209
Chúng đang ăn một thứ gì đó,
nhưng đó là cái gì?
376
00:38:49,094 --> 00:38:53,804
Đã lên cao 1000m trên mặt đất,
hầu hết vẫn đang bay lên.
377
00:38:53,974 --> 00:38:58,365
Radar thu được một trận bão khác
đang ào tới phía trước từ New Mexico,
378
00:38:58,534 --> 00:39:01,048
và những con dơi đang bay về phía đó.
379
00:39:01,214 --> 00:39:05,287
Cái gì có thể thu hút chúng
bay lên tới độ cao chót vót này?
380
00:39:05,454 --> 00:39:10,289
Những nhà khoa học tìm hiểu
thứ đang bay cao trên bầu trời vào ban đêm
381
00:39:10,454 --> 00:39:13,048
nhờ một thiết bị như thế này.
382
00:39:16,614 --> 00:39:20,812
và trong đó là... những con bướm.
383
00:39:22,174 --> 00:39:24,210
một lượng khổng lồ loài côn trùng này
384
00:39:24,374 --> 00:39:29,129
đang tận dụng sức gió ở trên cao
để du hành từ vùng nhiệt đới để kiếm ăn,
385
00:39:29,294 --> 00:39:34,846
đàn dơi lên cao tới ba cây số
trên bầu trời đêm để bắt chúng.
386
00:39:40,574 --> 00:39:43,725
Bầy dơi rất lớn và rất phàm ăn
387
00:39:43,894 --> 00:39:47,330
tới mức những cá nhân trong
cái hang động này bên dưới tôi
388
00:39:47,494 --> 00:39:52,170
tiêu thụ 120 tấn côn trùng mỗi đêm.
389
00:40:02,654 --> 00:40:06,567
Nếu con dơi phàm ăn vô độ như vậy,
390
00:40:06,734 --> 00:40:11,091
chúng làm cách nào để tồn tại trong mùa đông
khi không còn côn trùng quanh đó?
391
00:40:11,254 --> 00:40:13,484
Ở Texas, chúng di cư.
392
00:40:13,654 --> 00:40:18,887
Ở Canada này chúng có
một giải pháp thực sự hiệu quả.
393
00:40:39,654 --> 00:40:43,044
(Thì thầm)
Ngoài trời, nhiệt độ ân 20 độ.
394
00:40:43,214 --> 00:40:45,808
Bên trong, những nhũ băng lơ lửng trên trần hang.
395
00:40:45,974 --> 00:40:49,887
Tuy nhiên, những con dơi nâu nhỏ này
(brown bat)
396
00:40:50,054 --> 00:40:55,367
có thể tồn tại suốt mùa đông không cần ăn.
397
00:40:56,494 --> 00:40:58,530
Chúng làm điều đó như thế nào?
398
00:41:00,734 --> 00:41:02,725
Hình ảnh từ camera tầm nhiệt
399
00:41:02,894 --> 00:41:07,649
cho thấy khuôn mặt tôi có màu đỏ và cam.
400
00:41:07,814 --> 00:41:11,284
Đó là vì nó ấm áp.
Tôi là một loài có vú.
401
00:41:11,454 --> 00:41:15,845
Chính xác hơn, tôi đang
mất năng lượng dưới dạng nhiệt.
402
00:41:16,014 --> 00:41:21,884
Những con dơi nhỏ lại có màu xanh vì chúng lạnh,
403
00:41:22,054 --> 00:41:25,763
lạnh như khối đá mà chúng đang bấu vào.
404
00:41:25,934 --> 00:41:30,405
Khi những con dơi không bị mất
nhiệt ra môi trường xung quanh,
405
00:41:30,574 --> 00:41:33,566
chúng hầu như không dùng tí năng lượng nào cả
406
00:41:33,734 --> 00:41:38,250
sự trao đổi chất đã chậm lại gần như không còn.
407
00:41:39,694 --> 00:41:42,333
Mặc dù đang ở trạng thái ngủ đông rất sâu,
408
00:41:42,494 --> 00:41:46,282
chúng phải thường xuyên thức dậy uống nước
409
00:41:46,454 --> 00:41:49,127
Khi chúng làm ấm nhờ chuyển hóa cơ thể,
410
00:41:49,294 --> 00:41:53,970
hình ảnh trên camera nhiệt
sáng dần lên như một lò lửa.
411
00:42:19,254 --> 00:42:22,849
Khi thức dậy, một con đực tìm kiếm
những con cái đang ngủ say.
412
00:42:23,014 --> 00:42:25,209
Con dơi này không được chào đón nhiệt tình,
413
00:42:25,374 --> 00:42:28,810
nhưng nó không gặp nhiều kháng cự.
414
00:42:42,934 --> 00:42:47,007
Nó sẽ giao phối với một vài con nữa
sau khi đã uống xong
415
00:42:47,174 --> 00:42:50,405
nó chìm trong giấc ngủ tới tận mùa xuân.
416
00:43:01,534 --> 00:43:06,210
Sức mạnh của những chuyến bay không chỉ cho phép
dơi bắt côn trùng trong không trung,
417
00:43:06,374 --> 00:43:09,207
nó cũng cho phép chúng mở rộng phạm vi
418
00:43:09,374 --> 00:43:12,366
vươn xa hơn mọi loài động vật có vú nào khác.
419
00:43:27,414 --> 00:43:32,568
Dơi là loài có vú đầu tiên
tìm đường tới những vùng đất
420
00:43:32,734 --> 00:43:36,283
bị cô lập ở Nam Thái Bình Dương
New Zealand.
421
00:43:36,454 --> 00:43:41,448
Ở đây không có mèo, chuột,
nhưng lại có rất nhiều côn trùng.
422
00:43:41,614 --> 00:43:44,811
Đó là thiên đường
với bất cứ loài săn côn trùng nào.
423
00:43:44,974 --> 00:43:47,329
Vì vậy, loài dơi phát triển mạnh,
424
00:43:47,494 --> 00:43:51,453
con cháu chúng vẫn còn đâu đó quanh đây.
425
00:43:59,054 --> 00:44:02,649
Để quan sát chúng,
tôi phải chờ đêm xuống.
426
00:44:05,254 --> 00:44:07,370
(Sinh vật kêu)
427
00:44:17,534 --> 00:44:21,004
Đây là con vật tôi đang chờ đợi.
428
00:44:22,854 --> 00:44:27,325
Những con dơi này thoạt nhìn rất bình thường,
nhưng dơi là loài săn mồi trên không
429
00:44:27,494 --> 00:44:30,770
có rất nhiều con mồi sống trên mặt đất
tại New Zealand .
430
00:44:32,974 --> 00:44:36,728
Chúng có thể bay nếu muốn,
nhưng camera hồng ngoại cho thấy
431
00:44:36,894 --> 00:44:41,604
chúng có kiểu săn mồi chẳng giống loài dơi.
432
00:44:42,454 --> 00:44:46,413
Chúng hạ cánh trên mặt đất
và kiếm ăn trong đám lá rụng,
433
00:44:46,574 --> 00:44:48,724
giống như chuột chù.
434
00:44:57,694 --> 00:45:01,972
Lê bước trên cổ tay chúng
với xương ngón tay hướng lên
435
00:45:02,134 --> 00:45:05,092
rãnh vào một đường rãnh dọc theo cánh tay trên.
436
00:45:07,494 --> 00:45:10,213
Giờ chúng đang săn theo đàn.
437
00:45:10,374 --> 00:45:15,084
Côn trùng và những sinh vật nhỏ
thoát khỏi miệng con này...
438
00:45:15,254 --> 00:45:17,973
lại lao thẳng vào con khác.
439
00:45:25,414 --> 00:45:27,291
Giun là món ăn khoái khẩu.
440
00:45:27,454 --> 00:45:31,413
ngon hơn rất nhiều hàng trăm con muỗi.
441
00:45:31,574 --> 00:45:35,567
Chúng không muốn chia sẻ với con khác.
442
00:45:53,734 --> 00:45:57,010
Chúng kết thúc bữa ăn
bằng đồ uống là mật hoa
443
00:45:57,174 --> 00:46:00,689
lấy từ cây hades nở đầy trên mặt đất.
444
00:46:00,854 --> 00:46:03,926
Chúng là côn trùng thụ phấn cho loài thực vật này.
445
00:46:04,094 --> 00:46:07,052
Mối quan hệ giữa thực vật và thợ thụ phấn...
446
00:46:07,214 --> 00:46:09,409
cần một thời gian dài để tiến hoá,
nên loài dơi...
447
00:46:09,574 --> 00:46:12,805
phải thâm nhập nền rừng New Zealand
448
00:46:12,974 --> 00:46:15,727
từ hàng triệu năm trước.
449
00:46:17,694 --> 00:46:21,892
Gun và mật hoa là con mồi dễ dàng,
nhưng còn con vật này?
450
00:46:22,054 --> 00:46:26,809
Đó là con dế weta,
một loài dế bay khổng lồ,
451
00:46:26,974 --> 00:46:29,807
với những chiếc chân gai
và cặp hàm hung dữ.
452
00:46:29,974 --> 00:46:35,287
Làm thế nào để con dơi, mà tổ tiên
vốn là loài ăn muỗi, có thể ăn nó?
453
00:46:42,814 --> 00:46:47,763
Weta có thể đá hậu bằng chân sau
với lực đáng kinh ngạc.
454
00:46:48,374 --> 00:46:50,444
Thậm chí nếu tránh được,
455
00:46:50,614 --> 00:46:53,765
bạn vẫn phải đối mặt
với cặp hàm mạnh mẽ của nó.
456
00:47:08,334 --> 00:47:11,167
Con dế khổng lồ giành thế thượng phong ...
457
00:47:16,094 --> 00:47:19,609
.. nhưng nó sớm bị áp đảo bởi số lượng.
458
00:47:19,774 --> 00:47:24,006
Giờ đàn dơi kỳ lạ này
lại tranh giành lẫn nhau
459
00:47:24,174 --> 00:47:26,483
với sự tàn bạo tương tự.
460
00:47:32,814 --> 00:47:36,523
Tiến hóa thường không thụt lùi
461
00:47:36,694 --> 00:47:39,049
nhưng có vẻ ở đây lại diễn ra điều đó.
462
00:47:39,214 --> 00:47:42,843
Sau vài triệu năm chinh chiến trên không,
463
00:47:43,014 --> 00:47:45,847
những con dơi này đang quay lại
những kỹ thuật săn bắt
464
00:47:46,014 --> 00:47:48,244
giống loài chuột chù tổ tiên của chúng.
465
00:48:01,974 --> 00:48:06,013
Động vật có vú đã săn đuổi côn trùng
tới những nơi hẻo lánh khắp hành tinh.
466
00:48:06,174 --> 00:48:10,565
Chúng truy đuổi chúng lên tận bầu trời
và trở lại mặt đất một lần nữa.
467
00:48:10,734 --> 00:48:14,124
Loài săn côn trùng
đã xuất hiện ngay khi bắt đầu...
468
00:48:14,294 --> 00:48:17,730
có sự gia tăng những loài có vú,
và chúng vẫn còn tồn tại tới tận ngày nay.
469
00:48:17,894 --> 00:48:22,888
Chúng là một trong những câu chuyện
thành công nhất trong đời sống loài có vú.
470
00:48:24,182 --> 00:48:35,536
Nguồn: MVGroup
Biên dịch: Hoàng Hà (Anabas)
47923
Can't find what you're looking for?
Get subtitles in any language from opensubtitles.com, and translate them here.